Thứ Năm, 31 tháng 12, 2020

Thời điểm vàng siêu âm thai để tìm ra dị tật thai

 Siêu âm là cách hiệu quả và đơn giản để phát hiện dị tật thai nhi. Theo thống kê tỷ lệ thai nhi dị dạng ở Việt Nam hiện là 3%, hay gặp nhất là dị tật ở hệ thống thần kinh, đầu – mặt – cổ, ngực – bụng. Cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu chi tiết hơn tại đây.

3 Thời điểm vàng siêu âm thai để tìm ra dị tật thai

Thế nào là dị tật thai nhi?

Dị tật thai nhi là một khiếm khuyết di truyền hoặc thể chất ở thai nhi có thể ảnh hưởng đến việc mang thai, sinh nở phức tạp và có ảnh hưởng xấu nghiêm trọng đến trẻ khi sinh ra.
Các dị tật của thai nhi nếu nhẹ có thể dễ dàng khắc phục, nhưng nếu nghiêm trọng sẽ dẫn đến thai nhi chết non hoặc chết ngay sau khi sinh.

Các khuyết tật bẩm sinh phổ biến nhất là gì?

Các dị tật bẩm sinh phổ biến nhất ở thai nhi là:
– Khuyết tật tim bẩm sinh
– Sứt môi / vòm miệng, hở hàm ếch
– Hội chứng Down
– Tật nứt đốt sống
– Dị tật tứ chi, dị tật bộ phận sinh dục
– Rối loạn giới tính, không thể phát dục
– Chậm phát triển trí tuệ, chậm lớn
Hội chứng Down ở trẻ nhỏ

Nguyên nhân gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi

Dị tật bẩm sinh có thể là kết quả của:
– Vấn đề di truyền
– Lựa chọn lối sống và hành vi
– Tiếp xúc với một số loại thuốc và hóa chất
– Nhiễm trùng khi mang thai
– Sự kết hợp của các yếu tố này
Tuy nhiên, nguyên nhân chính xác của một số dị tật bẩm sinh thường sẽ là:
– Di truyền học
Người mẹ hoặc người cha có thể truyền lại những bất thường về gen cho con của họ. Bất thường di truyền xảy ra khi một gen trở nên thiếu sót do đột biến, hoặc thay đổi. Trong một số trường hợp, một gen hoặc một phần của gen có thể bị thiếu. Những khiếm khuyết này xảy ra khi thụ thai và thường có thể ngăn chặn được. Một khiếm khuyết cụ thể có thể có trong suốt lịch sử gia đình của một hoặc cả hai cha mẹ.

– Lối sống của người mẹ

Nguyên nhân của một số dị tật bẩm sinh có thể khó hoặc không thể xác định được. Tuy nhiên, một số hành vi nhất định làm tăng đáng kể nguy cơ dị tật bẩm sinh, bao gồm hút thuốc, sử dụng ma túy bất hợp pháp và uống rượu khi mang thai. Ngoài ra còn có việc tiếp xúc với hóa chất độc hại hoặc virus cũng làm tăng nguy cơ.
Dị tật bẩm sinh ở thai nhi chủ yếu do di truyền học và lối sống của mẹ

Các yếu tố tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh

Tất cả phụ nữ mang thai đều có thể có rủi ro khi sinh con bị dị tật bẩm sinh. Rủi ro tăng theo bất kỳ điều kiện nào sau đây:
– Tiền sử gia đình bị dị tật bẩm sinh hoặc các rối loạn di truyền khác
– Sử dụng ma túy, uống rượu hoặc hút thuốc trong thai kỳ
– Tuổi mẹ từ 35 tuổi trở lên
– Chăm sóc trước khi sinh không đầy đủ, nhiễm virus hoặc vi khuẩn không được điều trị, bao gồm cả nhiễm trùng lây qua đường tình dục
– Sử dụng một số loại thuốc có nguy cơ cao, như isotretinoin và lithium
– Người mẹ bị bệnh tiểu đường cũng có nguy cơ sinh con bị dị tật bẩm sinh cao hơn.

Các loại dị tật bẩm sinh thường gặp

Dị tật bẩm sinh thường được phân loại theo cấu trúc, chức năng và phát triển của trẻ nhỏ.
Khiếm khuyết cấu trúc là khi một bộ phận cơ thể cụ thể bị thiếu hoặc dị hình. Các khiếm khuyết cấu trúc phổ biến nhất là:
– Khuyết tật tim
– Sứt môi hoặc vòm miệng, khi có một khe hở hoặc tách ra ở môi hoặc vòm miệng
– Tật nứt đốt sống, khi tủy sống không phát triển đúng cách
– Chân khoèo, khi chân hướng vào trong thay vì hướng về phía trước
Các khuyết tật bẩm sinh về chức năng hoặc phát triển khiến một bộ phận cơ thể hoặc hệ thống không hoạt động đúng. Những điều này thường gây ra khuyết tật về trí thông minh hoặc sự phát triển. Các khuyết tật bẩm sinh về chức năng hoặc phát triển bao gồm các khiếm khuyết về trao đổi chất, các vấn đề về cảm giác và các vấn đề về hệ thần kinh. Khiếm khuyết chuyển hóa gây ra vấn đề với hóa học cơ thể bé.

Các loại phổ biến nhất của dị tật bẩm sinh hoặc phát triển bao gồm:

– Hội chứng Down, gây chậm phát triển thể chất và tinh thần
– Bệnh hồng cầu hình liềm, xảy ra khi các tế bào hồng cầu bị biến dạng
– Xơ nang, gây tổn thương phổi và hệ tiêu hóa
Khiếm khuyết đôi khi có thể không bị phát hiện trong nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm sau khi đứa trẻ được sinh ra.

Làm thế nào chẩn đoán được dị tật bẩm sinh?

Nhiều loại dị tật bẩm sinh có thể được chẩn đoán trong thai kỳ bằng siêu âm trước khi sinh để chẩn đoán một số dị tật bẩm sinh trong tử cung. Nhiều lựa chọn sàng lọc chuyên sâu hơn, chẳng hạn như xét nghiệm máu và chọc ối (lấy mẫu nước ối), cũng có thể được thực hiện. Những xét nghiệm này thường được áp dụng đối với phụ nữ mang thai có nguy cơ cao hơn do tiền sử gia đình, tuổi mẹ cao..
Các xét nghiệm trước khi sinh có thể giúp xác định xem người mẹ có bị nhiễm trùng hoặc tình trạng khác mà có hại cho em bé hay không. Kiểm tra thể chất và kiểm tra thính giác cũng có thể giúp bác sĩ chẩn đoán dị tật bẩm sinh sau khi em bé được sinh ra.

3 thời điểm siêu âm để phát hiện dị tật thai nhi

Dưới đây là ba thời điểm siêu âm phát hiện dị tật thai nhi phổ biến nhất:
– 12-14 tuần: Ở thời điểm này, siêu âm giúp tính tuổi thai cực kỳ chính xác. Ngoài ra, đây cũng là thời điểm duy nhất có thể đo khoảng sáng sau gáy nhằm dự đoán một số bất thường nhiễm sắc thể nguy hiểm (gây bệnh down, dị dạng tim, chi, thoát vị cơ hoành…).
Ngoài 14 tuần, việc đo này sẽ không còn chính xác nữa. Nếu khoảng sáng sau gáy tăng, vào tuần thứ 18, thai phụ cần được chọc ối để chẩn đoán bệnh down và siêu âm hình thái xem có dị dạng hay không.
– 21-24 tuần: Nếu người mẹ không quá béo, máy siêu âm tốt và trình độ bác sĩ ổn thì việc siêu âm lúc này có thể giúp phát hiện hầu hết các bất thường về hình thái của thai nhi như sứt môi, hở hàm ếch, dị dạng ở các cơ quan, nội tạng.
Lần siêu âm này rất quan trọng vì nếu cần đình chỉ thai nghén thì phải làm trước tuần thứ 28. Sau thời gian đó, nếu kích thích đẻ non thì thai dị tật vẫn có thể sống, và việc chẩn đoán trước sinh sẽ không còn ý nghĩa.
Siêu âm chỉ giúp phát hiện các bất thường về hình thái – nghĩa là những gì nhìn thấy được – chứ không chẩn đoán được các rối loạn về chức năng. Có khi hình thái của cơ quan không bình thường nhưng chức năng vẫn tốt và ngược lại. Các rối loạn chức năng chỉ có thể phát hiện sau khi em bé ra đời. hội chứng patau và những điều cần biết !
– 30-32 tuần: Lần siêu âm này giúp phát hiện một số vấn đề hình thái xảy ra muộn như bất thường ở động mạch, tim và một vùng cấu trúc của não. Ngoài ra, siêu âm lúc 30-32 tuần cũng giúp nhận biết tình trạng phát triển chậm trong tử cung – một nguyên nhân gây suy thai và ngạt sau đẻ.
Ngoài 3 lần xét nghiệm trên, , tất cả các thai phụ nên làm xét nghiệm sàng lọc mang tên Triple test, giúp dự đoán nguy cơ dị dạng nhiễm sắc thể của thai.
Nếu kết quả dưới 1/250 thì có thể yên tâm là em bé hoàn toàn bình thường. Xét nghiệm này chính xác đến 95,5%, tuy nhiên cũng chỉ có giá trị khi được thực hiện vào tuần thai 14-17. Chi phí cho một lần làm Triple test là 250.000 đồng.

Dị tật bẩm sinh được điều trị như thế nào?

Những khiếm khuyết nhẹ có thể không ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống nói chung. Các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, chẳng hạn như bại não hoặc tật nứt đốt sống, có thể gây tàn tật lâu dài hoặc thậm chí tử vong.
Lựa chọn phương pháp điều trị khác nhau tùy thuộc vào tình trạng và mức độ nghiêm trọng. Một số khuyết tật bẩm sinh có thể được chữa trị trước khi sinh hoặc ngay sau khi sinh:
– Thuốc: Thuốc có thể được sử dụng để điều trị một số dị tật bẩm sinh hoặc để giảm nguy cơ biến chứng từ các khuyết tật nhất định. Trong một số trường hợp, thuốc có thể được kê đơn cho người mẹ để giúp điều chỉnh một bất thường trước khi sinh.
– Phẫu thuật: Phẫu thuật có thể khắc phục một số khiếm khuyết nhất định hoặc giảm bớt các triệu chứng có hại. Một số người bị dị tật bẩm sinh, chẳng hạn như sứt môi, có thể trải qua phẫu thuật thẩm mỹ vì lợi ích sức khỏe hoặc thẩm mỹ. Nhiều em bé bị dị tật tim cũng sẽ cần phẫu thuật.
– Chăm sóc tại nhà: Cha mẹ có thể được hướng dẫn làm theo các hướng dẫn cụ thể về việc cho ăn, tắm rửa và theo dõi trẻ sơ sinh bị dị tật bẩm sinh.

Làm thế nào có thể ngăn ngừa dị tật bẩm sinh?

Nhiều trường hợp dị tật bẩm sinh có thể được ngăn chặn bằng một số cách để giảm nguy cơ sinh con bị dị tật bẩm sinh.
– Bổ sung Axit folic: Phụ nữ có kế hoạch mang thai nên bắt đầu bổ sung axit folic trước khi thụ thai. Những chất bổ sung cũng nên được thực hiện trong suốt thai kỳ. Axit folic có thể giúp ngăn ngừa khuyết tật của cột sống và não.
– Không uống rượu, bia và hút thuốc: Phụ nữ nên tránh rượu, ma túy và thuốc lá trong và sau khi mang thai.
– Thận trọng khi dùng một số loại thuốc: Một số loại thuốc có thể gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng khi dùng bởi phụ nữ mang thai. Nên mẹ bầu cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi dùng bất kì loại thuốc nào.
– Duy trì cân nặng khỏe mạnh cũng giúp giảm nguy cơ biến chứng khi mang thai. Phụ nữ có các bệnh từ trước, như bệnh tiểu đường, cần được chăm sóc đặc biệt để quản lý sức khỏe của họ.
– Khám thai định kỳ để sớm phát hiện dị tật ở trẻ.
Đọc thêm: nipt là gì ? 

Cách để ngăn ngừa dị tật ống thần kinh ở thai nhi

Dị tật ống thần kinh thai nhi là những khiếm khuyết xảy ra khi não và cột sống của thai nhi phát triển không bình thường. Tỉ lệ trẻ bị dị tật ống thần kinh xảy ra cao ở những nước có thu nhập thấp, trong đó có Việt Nam.

Cách để ngăn ngừa dị tật ống thần kinh ở thai nhi

Dị tật ống thần kinh ở thai nhi là gì?

Ống thần kinh thai nhi là nền tảng cốt lõi để phát triển thành hệ thần kinh hoàn thiện sau này, gồm bộ não, hộp sọ, tủy sống và xương sống. Ống thần kinh phát triển từ rất sớm, vào tuần thứ 3 của thai kỳ. Bắt đầu từ ngày thứ 18 của thai kỳ, ống thần kinh sẽ khép dần lại, cho đến ngày thứ 28 của thai kỳ thì ống thần kinh sẽ khép hoàn toàn.
Và nếu hiện tượng này không xảy ra đúng thời điểm này thì ống thần kinh sẽ không được đóng gập lại và gây ra hiện tượng dị tật ống thần kinh dẫn đến hậu quả khiếm khuyết não và cột sống ở thai nhi trong sự phát triển về sau.

Các loại dị tật ống thần kinh thường gặp ở thai nhi

Tật nứt đốt sống (tật cột sống chẻ đôi)

Tật nứt đốt sống xảy ra khi phần ống thần kinh tạo thành cột sống và tuỷ sống không được đóng lại hoàn chỉnh gây nên tổn thương cho tuỷ sống bên trong.
Trẻ mắc dị tật này thường dẫn đến các biến chứng như:
– Liệt phần thân dưới khó khăn trong việc vận động, hoặc thậm chí không vận động được
– Tiêu tiểu khó khăn
– Gặp phải các vấn đề liên quan đến tăng áp lực trong sọ, não úng thuỷ
– Nếu bị nứt đốt sống quá nặng có thể dẫn đến tử vong. sàng lọc trước sinh là gì ?

Thai vô não – Thai vô sọ

Đây là loại dị tật ống thần kinh nghiêm trọng nhất, phần não bị dị dạng nghiêm trọng và không có hộp sọ. Trường hợp bị thai vô não sẽ chết lưu ngay từ trong bụng mẹ hoặc chết ngay sau khi sinh.
Thai vô não

Thoát vị não, màng não

Loại dị tật này chiếm khoảng 10% trong các dị tật của ống thần kinh. Thoát vị não xảy ra khi khuyết một phần xương sọ (thường ở vùng chẩm) dẫn đến thoát vị chứa dịch hoặc tổ chức não, phần não bị lộ ra ngoài xương sọ và chỉ được da bao bọc.
Thai nhi bị thoát vị não có tỷ lệ tử vong sơ sinh chiếm khoảng 40%, 80% có thể sống nếu được điều trị đúng cách tuy nhiên sẽ bị khuyết tật nặng nề về tâm thần, thiểu năng tinh thần – thần kinh. xét nghiệm triple test là gì ?

Nguyên nhân gây dị tật ống thần kinh ở thai nhi

Thiếu acid folic

Ống thần kinh cần được cung cấp một hàm lượng Acid Folic cần thiết vừa đủ để phát triển hoàn thiện, tức khép kín hoàn toàn. Nếu như cơ thể người mẹ không có đủ Acid Folic để cung cấp cho bào thai, ống thần kinh sẽ không khép kín, và sẽ gây ra các dị tật với các biểu hiện: sứt môi, hở hàm ếch, dị tật tim, liệt các chi, não úng thủy, nứt đốt sống…, thậm chí gây tử vong.
Các nghiên cứu y học đã chứng minh: cơ thể người mẹ thiếu hụt Acid Folic ngay tại thời điểm thụ thai sẽ làm tăng nguy cơ dị tật ống thần kinh thai nhi
Vì ống thần kinh phát triển từ rất sớm, khi đó, bản thân người mẹ còn chưa biết mình đã mang thai. Phụ nữ cần bổ sung Acid Folic đầy đủ ngay từ khi dự định mang thai, để bảo đảm nồng độ Acid Folic trong máu đạt đến mức cần thiết ngay tại thời điểm thụ thai.
Mẹ bầu có thể bổ sung axit folic khi mang thai bằng các loại thực phẩm

Bất thường nhiễm sắc thể

Các vấn đề về bất thường nhiễm sắc thể cũng chính là nguyên nhân gây nên vấn đề liên quan đến dị tật ống thần kinh.

Do gen và môi trường

Nguy cơ sinh con bị dị tật cao hơn ở những bà mẹ sống ở môi trường ô nhiễm hoặc có lỗi sống không lành mạnh trong thời kỳ mang thai như hút thuốc, tiếp xúc thường xuyên với khói thuốc lá, làm việc tiếp xúc với nhiệt độ cao…

Do bệnh lý và việc sử dụng thuốc ở mẹ

Dị tật ống thần kinh sẽ có khả năng xảy ra cao hơn ở những bà mẹ mắc bệnh lý như:
– Đã từng sinh con bị dị tật ống thần kinh
– Mẹ bị dị tật ống thần kinh
– Mẹ bị đái tháo đường phải phụ thuộc Insulin, kiểm soát đường huyết kém
– Mẹ bị động kinh và phải trị bằng thuốc valproic hoặc carbamazepine.
Phương pháp giúp phát hiện dị tật ống thần kinh ở thai nhi

Xét nghiệm

Vào thời điểm mang thai được 16 tuần, thai phụ nên thực hiện xét nghiệm nồng độ chất AFP có trong máu mẹ từ đó đánh giá nguy cơ bị dị tật hở của ống thần kinh hoặc thành bụng ở thai nhi.
Khi thai được 16 tuần, chất AFP do thai nhi sản xuất đã đi vào trong máu mẹ, bình thường tất cả các sản phụ đều có một ít AFP trong máu.
Nếu kết quả xét nghiệm thấy nhiều AFP từ thai nhi đi vào máu mẹ thì khả năng cao thai nhi đã bị mắc dị tật hở của ống thần kinh hoặc thành bụng.
Còn nếu kết quả xét nghiệm cho thấy có sự gia tăng nồng độ AFP sẽ đồng nghĩa với sự gia tăng nguy cơ thai nhi bị dị tật hở của ống thần kinh hoặc thành bụng.

Siêu âm

Thời điểm siêu âm lần đầu tiên sẽ được thực hiện ở tuần thứ 8-14, siêu âm để xác định các vấn đề về cột sống của thai nhi có liên quan đến tật nứt cột sống hay có các dị tật cột sống hay không.
Siêu âm và xét nghiệm định kỳ là phương pháp giúp phát hiện dị tật thai nhi

Cách ngăn ngừa dị tật ống thần kinh ở thai nhi mẹ bầu cần biết

Bổ sung đầy đủ hàm lượng acid folic

Việc bổ sung đầy đủ acid folic trước và trong suốt thai kỳ được coi là biện pháp phòng ngừa dị tật ống thần kinh hiệu quả nhất.
Tùy theo thể trạng của từng người mà bổ sung lượng acid folic phù hợp, hàm lượng axit folic cần bổ sung được các bác sĩ khuyến cáo như sau:
– Đối với phụ nữ đang chuẩn bị mang thai: 400 microgram acid folic mỗi ngày.
– Phụ nữ có thai: 500mcg – 600 mcg acid folic mỗi ngày bao gồm cả trong viên uống tổng hợp và trong thức ăn….
– Phụ nữ cho con bú: 500 microgram một ngày.
Ngoài viên uống, phụ nữ có thể bổ sung acid folic bằng các loại thực phẩm, trái cây như quả bơ, măng tây, súp lơ xanh, ngũ cốc thô, lòng đỏ trứng, sữa tươi, cà chua và các loại đậu…

Lối sống lành mạnh

Ảnh hưởng của lối sống lên thời kỳ mang thai cực kỳ quan trọng, mẹ bầu không nên sử dụng các chất kích thích, thực phẩm có hại cho sức khoẻ thai kỳ, tránh xa môi trường làm việc có nhiệt độ cao, hoặc có chất phóng xạ… Có thể tập thể dục nhẹ nhàng, yoga trong khi mang thai để tăng sức khoẻ cho cả mẹ và bé.
Thăm khám bác sĩ ngay khi có bệnh lý bất thường trong thai kỳ
Trong quá trình mang thai, nếu gặp phải các bệnh lý bất thường nào thì thai phụ cần tìm đến ngay cơ sở uy tín để có giải pháp điều trị kịp thời, tránh ảnh hưởng thai nhi trong bụng.

Cần làm gì khi phát hiện dị tật ống thần kinh ở thai nhi?

Điều trị dị tật ống thần kinh còn phụ thuộc vào khu vực bị ảnh hưởng, mức độ nghiêm trọng và loại khuyết tật mắc phải.
Một số trường hợp bị nứt đốt sống nhẹ có thể chỉ điều trị rất ít, khi bị nặng mới cần phải phẫu thuật. Một số trường hợp trẻ sẽ được vật lý trị liệu để tập đi.
Thai vô não – thai vô sọ là loại dị tật ống thần kinh nghiêm trọng nhất, hiện nay chưa có phương pháp điều trị, thi nhi bị dị tật loại này thường sẽ chết lưu hoặc chết ngay sau khi sinh.
Đọc thêm : Kiểm tra hội chứng edward trong thai kì khi nào ?

Thứ Tư, 30 tháng 12, 2020

Những thay đổi về gan của người đang mang thai

Các bệnh về gan mắc trước khi mang bầu hoặc trong quá trình mang bầu có thể tác động xấu trực tiếp tới sức khỏe của thai phụ. Tác động của từng bệnh gan khác nhau cũng sẽ có những ảnh hưởng khác nhau đến mẹ và thai nhi.  Cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu nhé !

Những thay đổi về gan của người đang mang thai

Người phụ nữ khỏe mạnh khi mang thai hoạt động của gan sẽ có vài thay đổi. Đó là cung lượng tim và thể tích máu gia tăng do tăng giữ nước và muối nhưng lưu lượng máu qua gan bình thường. Lượng máu qua gan chiếm 35% cung lượng tim của người không mang thai nhưng chỉ khoảng 28% ở người mang thai. Lượng máu thặng dư sẽ đi qua nhau thai. Khám lâm sàng có thể phát hiện dấu lòng bàn tay son và sao mạch. Xét nghiệm máu có vài thay đổi trong thai kỳ thứ 3, cho thấy hình ảnh ứ mật nhẹ.
6 bệnh lý gan thường gặp ở mẹ bầu

Ứ mật trong gan

Đó là tình trạng mật bị ứ lại trong gan, ngấm vào máu rồi ngấm vào da, gây ra triệu chứng ngứa và vàng da. Tỉ lệ căn bệnh này khoảng dưới 1%. Nó có thể thay đổi từ nhẹ đến nặng và thường bắt đầu xảy ra vào thai kì thứ 2 hoặc thứ 3.
Ngứa da thường gặp nhất ở lòng bàn tay, bàn chân. Một số người có thể bị ngứa toàn thân. Triệu chứng ngứa tiến triển càng lúc càng nhiều làm bệnh nhân mất ngủ và ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày. Vàng da xảy ra khoảng 10 – 20% số người bị căn bệnh này. Nguyên nhân của bệnh chưa được hiểu rõ, có thể do yếu tố di truyền, tăng nhạy cảm với estrogen. Bệnh thường gặp hơn ở người sinh đôi hoặc đa thai do tăng nội tiết tố.

Ứ mật trong gan gây ngứa ngoài da

Khoảng 50% số bệnh nhân bị ứ mật thai kỳ có tiền căn gia đình. Tiên lượng cho mẹ tốt. Triệu chứng tự biến mất khoảng 2 ngày sau sinh. Tuy vậy, khoảng 60 – 70% số bệnh nhân sẽ bị lại bệnh này khi mang thai lần tới và nguy cơ bị ngứa da khi dùng thuốc ngừa thai. Song bệnh này lại có thể ảnh hưởng tới thai nhi.
Khoảng 60% số bà mẹ bị căn bệnh này có nguy cơ sinh non trước 37 tuần. Trẻ sinh non có nguy cơ trên sức khỏe tổng quát suốt thời kì sơ sinh và sau đó. Một số trẻ chết lúc mới sinh. Bệnh này cũng làm tăng nguy cơ thai chết lưu với tỉ lệ nhỏ (1 – 2%), suy thai. Do vậy, cần theo dõi thai nhi cẩn thận với siêu âm và đo tim thai. Nếu bất thường có thể cần đề nghị sinh sớm để giảm nguy cơ thai chết lưu.
Có thể chọc ối tuần thứ 36 để xem phổi thai nhi có phát triển đầy đủ không; nếu phổi thai nhi bình thường có thể tự thở, có thể kết thúc thai kì vào tuần thứ 36 đến tuần thứ 38 để phòng ngừa thai chết lưu. Vitamin K nên sử dụng vì nguy cơ xuất huyết sau sinh tăng. Cholestyramine và ursodeoxycholic acid làm giảm triệu chứng ngứa da và điều chỉnh một số rối loạn chức năng gan.

Gan nhiễm mỡ

Gan nhiễm mỡ cấp trên người mang thai là một bệnh lí hiếm gặp và xảy ra vào 3 tháng cuối thai kì. Nguyên nhân chưa được hiểu rõ, có thể do yếu tố di truyền thiếu các enzyme cần thiết cho việc chuyển hóa chất mỡ của thành phần ty thể trong tế bào gan.
Vì vậy, chất mỡ bị đọng lại với một số lượng nhiều bất thường bên trong tế bào gan dẫn đến gan bị viêm và thoái hóa mỡ. Khi một số lượng lớn tế bào gan bị hoại tử ồ ạt sẽ dẫn đến suy giảm chức năng gan. Triệu chứng thường bắt đầu xảy ra vào thai kì thứ 3 và tương tự như triệu chứng của hội chứng HELLP.

Gan nhiễm mỡ

Đau thượng vị hoặc hạ sườn phải, buồn nôn hoặc nôn ói, mệt mỏi, nhức đầu, vàng da. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể bị hôn mê, suy thận, rối loạn đông máu và tử vong. Do sau khi sinh bệnh hồi phục tự nhiên nên thai nhi cần được sinh ra càng sớm càng tốt để tránh những biến chứng nghiêm trọng.
Săn sóc hậu sản bao gồm theo dõi tình trạng đông máu, đường huyết, suy thận, rối loạn chức năng gan. Những người mẹ mang yếu tố gen liên quan đến việc thiếu khả năng oxid hóa chất mỡ có nguy cơ gan bị nhiễm mỡ trở lại trong những lần mang thai khác.
Hội chứng huyết tán, giảm tiều cầu và tăng men gan (HELLP)
HELLP là từ viết tắt của hemolysis (tán huyết), elevated liver enzymes (tăng men gan) và low platelet (giảm tiểu cầu). Hội chứng xảy ra ở 10% số bệnh nhân mang thai bị tiền sản giật nặng. Ở người bị tiền sản giật nặng, khi thấy tiểu cầu giảm <100.000/mm3 nên xem phết máu ngoại biên và xét nghiệm.
Triệu chứng của hội chứng HELLP thường xảy ra vào thai kỳ thứ 3, mặc dù hội chứng có thể bắt đầu sớm hơn. Triệu chứng cũng có thể xuất hiện trong 48 giờ đầu sau sinh. Các triệu chứng của bệnh bao gồm: đau thượng vị hoặc hạ sườn phải, buồn nôn hoặc nôn ói, mệt mỏi, nhức đầu.
Phụ nữ mang thai sẽ có triệu chứng buồn nôn do hội chứng HELLP
Hội chứng HELLP làm tăng nguy cơ nhau bong non trước khi sinh, đe dọa tính mạng mẹ và thai nhi cũng như tăng nguy cơ sinh non. Điều trị bệnh bằng cách kiểm soát huyết áp, truyền tiểu cầu nếu tiểu cầu < 20.000mm3 hoặc 40.000mm3 kèm theo rối loạn cầm máu. Chấm dứt thai kì ngay để phòng ngừa những biến chứng nặng. Nếu thai kì dưới 34 tuần, có thể trì hoãn khoảng 48 giờ để điều trị người mẹ bằng corticoides.
Thuốc này giúp đẩy nhanh quá trình trưởng thành của phổi thai nhi và phòng ngừa biến chứng sinh non. Một số đề nghị dùng corticoides liều cao để cải thiện triệu chứng của người mẹ. Sau khi sinh, những bất thường về gan và huyết học sẽ mất đi sau vài ngày. Bệnh nhân bị hội chứng HELLP có nguy cơ <5% bị lại hội chứng này trong những lần mang thai khác, nhưng những người này lại bị tăng những nguy cơ khác như: tiền sản giật, nhau bong non và sinh non.

Nhiễm virus Herpes (HSV) rải rác trong gan

Virus HSV là một trong những nguyên nhân gây nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh phổ biến nhất hiện nay, làm cho trẻ tàn tật hoặc thậm chí là tử vong. Thời gian lây truyền loại virus này chủ yếu là khi người mẹ mang thai và bị nhiễm trùng nguyên phát ở nửa sau thai kỳ.
Nhiễm HSV khi mang thai có những dấu hiệu lâm sàng là vết loét, phồng rộp gây đau ở những vị trí như miệng, vùng sinh dục và hậu môn. Nơi có những vết loét chính là nơi đầu tiên mà virus HSV tấn công vào cơ thể.

Virus HSV có dấu hiệu là những nốt mụn rộp

Triệu chứng của nhiễm HSV khi mang thai có thể rất nhẹ là 1 vài vết loét, hoặc có thể rất nặng gồm rất nhiều vết loét trên cơ thể. Sau khi virus HSV xâm nhập vào cơ thể, những triệu chứng bệnh sẽ xuất hiện sau đó từ 2 đến 10 ngày, bao gồm:
– Sưng hạch
– Sốt
– Lạnh run
– Đau cơ
– Mệt mỏi
– Buồn nôn
– Vết loét ban đầu nhỏ, mụn rộp phồng ở âm đạo, hậu môn và những bộ phận khác, loét thành từng chùm, sau đó những vết loét này sẽ vỡ và chảy nước ra và cuối cùng sẽ đóng vảy và tự lành lại mà không để lại sẹo

– Ngứa và rát bỏng khi tiểu tiện


Khi phụ nữ mang thai bị nhiễm virus HSV, thai nhi sẽ gặp rất nhiều rủi ro, nhất là với những thai phụ mang thai lần đầu. Nếu bà mẹ tái nhiễm virus HSV thì nguy cơ lây sang con chỉ còn 3%, thậm chí khi bị nhiễm virus HSV không có sang thương bóng nước thì khả năng này chỉ còn dưới 1%. Những tổn thương mà thai nhi mắc phải khi người mẹ mang thai bị nhiễm virus herpes có thể là ở não hoặc mắt.

Bệnh sỏi túi mật do cholesterol

Tuy rằng phụ nữ thường ít bị sỏi mật hơn so với nam giới, nhưng phụ nữ mang thai lại là đối tượng đặc biệt có nguy cơ cao hơn, bởi vì cơ thể đang sản xuất ra rất nhiều estrogen và progesterone.
Sỏi mật trở thành một bệnh khá phổ biến trong thai kỳ, nguyên nhân do hormone progesterone được tạo ra trong quá trình mang thai làm các mô cơ trong cơ thể thư giãn hơn, khiến quá trình tiết mật chậm lại và dễ hình thành sỏi mật cũng như gây viêm túi mật.

Virus HSV có dấu hiệu là những nốt mụn rộp

Bà bầu bị sỏi mật cũng có thể sẽ gặp những triệu chứng dưới đây, xuất hiện sau khi ăn một bữa ăn giàu chất béo khoảng 1 giờ:
– Vàng da;
– Buồn nôn;
– Đau ở vùng bụng trên hoặc giữa bụng, đau tại vị trí túi mật. Cơn đau có thể là đau âm ỉ hoặc đau nhói, đau dữ dội.

Viêm gan B

Các triệu chứng cấp tính của viêm gan B thường hay gặp, bao gồm:
– Mệt mỏi
– Ăn không ngon
– Buồn nôn và ói mửa
– Vàng da (tình trạng màu da và vùng kết mạc mắt trở nên vàng nhẹ khác thường)
– Đau bụng
– Đau ở cơ và khớp
Đối với mẹ bầu bị viêm gan B, em bé có thể bị nhiễm bệnh khi sinh. Phụ nữ mang thai bị viêm gan B thường khó nhận ra các triệu chứng vì chúng khá giống với những biến đổi tự nhiên trong thai kỳ. Mẹ bị viêm gan B có thể truyền sang con và để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Cụ thể, có khoảng 90% phụ nữ mang thai bị nhiễm vi rút viêm gan B cấp tính sẽ truyền vi rút cho em bé. Đối với viêm gan B mãn tính thì tỷ lệ này khoảng chừng 10% đến 20%.
Đối với mẹ bầu bị viêm gan B, em bé có thể bị nhiễm bệnh khi sinh
Bị nhiễm viêm gan B không ảnh hưởng đến việc sinh con. Thai phụ vẫn có thể sinh con qua âm đạo và cho con bú bình thường nếu bị nhiễm vi rút viêm gan B.
Tuy nhiên, viêm gan B là tình trạng nghiêm trọng đối với trẻ sơ sinh, đe dọa trực tiếp đến cuộc sống sau này: Nguy cơ cao (lên đến 90%) sẽ trở thành người mang mầm bệnh và truyền bệnh cho người khác. Khi trưởng thành, các trẻ mang vi rút viêm gan B từ nhỏ sẽ có tới 25% nguy cơ tử vong do xơ gan hoặc ung thư gan.

Lời khuyên của chuyên gia y tế

Gan là cơ quan chuyển hóa quan trọng của cơ thể, nếu gan bị bệnh sẽ kéo theo nhiều hệ luỵ, nhất là ở phụ nữ mang bầu bệnh lý về gan có thể nguy hiểm tính mạng.
Do vậy, trước khi mang thai, chị em cần đi khám sức khoẻ để biết trước các bệnh có thể ảnh hưởng đến thai nhi; trong thời kỳ mang thai nếu có những biểu hiện bất thường như nhức đầu, buồn nôn, đau bụng vùng thượng vị ở thai 3 tháng cuối cần thận trọng và đi khám ngay.
Để phòng ngừa, những người có bệnh về gan cần được điều trị đúng trước khi mang bầu; không nên mang bầu khi tuổi cao, không mang bầu nhiều lần và quá dày. Đồng thời có chế độ dinh dưỡng hợp lý khi mang thai.
Đọc thêm: hội chứng edwards là gì ? đo độ mờ da gáy khi nào tốt nhất ?

Đi bơi lúc mang thai & những tác dụng không ngờ

 Chỉ cần tuân thủ một số lưu ý, bạn có thể yên tâm đi bơi khi mang thai vì bơi lội là môn thể thao lý tưởng giúp người mang thai cải thiện sức khỏe khi có bầu. Sàng lọc trước sinh gentis sẽ cùng các mẹ tìm hiểu chi tiết hơn trong bài viết sau đây.

Đi bơi lúc mang thai và những tác dụng không ngờ

Lợi ích của bơi lội khi có thai

Bơi lội là một môn thể thao nhẹ nhàng, chỉ cần tập luyện 30 phút mỗi ngày trước khi sinh sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho phụ nữ mang thai và em bé:
– Giảm sưng mắt cá chân & bàn chân: Nước giúp đẩy chất lỏng từ những mô vào tĩnh mạch, tăng cường lưu thông ở chân để giảm tình trạng phù nề khi mang thai.
– Giảm đau thần kinh tọa dễ dàng: Bình thường đầu em bé chèn ép lên dây thần kinh (trong 3 tháng cuối thai kỳ) khiến cho mẹ bị đau nhất là ở vùng lưng, hông. Khi bơi em nhỏ cũng sẽ “nổi” cùng mẹ nên sẽ giảm bớt tình trạng đau.
mang bầu
Chỉ cần tập luyện 30 phút mỗi ngày trước khi sinh sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho phụ nữ mang thai và em bé
– Giảm ốm nghén: Nhiều người mang thai cho biết nước mát giúp giảm buồn nôn và ốm nghén khi có bầu.
– Giữ cho cơ thể mát mẻ: Khi có thai cơ thể người mẹ thường tăng nhiệt cao hơn, toát hồ hôi nhiều, vì vậy việc ngâm mình trong một hồ nước mát có thể giúp cơ thể mát mẻ hơn, đặc biệt là khi nhiệt độ bên ngoài tăng cao.
– Cải thiện sức chịu đựng: Bơi lội duy trì cơ bắp và tăng sức chịu đựng của thai phụ, giúp cho việc sinh nở dễ dàng hơn.
– Đốt cháy calo, giúp quản lý cân nặng của mẹ bầu, nếu duy trì tập luyện sau sinh sẽ cải thiện vóc dáng hiệu quả nhất.

Lưu ý bơi lội khi mang thai

Bơi lội rất tốt cho bà bầu nhưng trước khi tập luyện bộ môn này, phụ nữ có thai cũng nên lưu ý những điều sau:
– Kiểm tra an toàn nước: Tránh bơi ở các bãi biển ô nhiễm để ngăn ngừa bệnh truyền qua nước. Để tránh ô nhiễm, cách tốt nhất là thai phụ nên chọn tập luyện bên trong những hồ bơi được khử trùng bằng clo đúng cách.
– Tránh bơi trong nước nóng: Bơi hơn 10 phút trong nước nóng có thể làm cho nhiệt độ cơ thể tăng trên 38,3 độ C. Điều này có thể làm tăng nguy cơ dị tật ống thần kinh, sảy thai & bất thường não & tủy sống – đặc biệt là nếu nhiệt độ cơ thể của bạn tăng cao trong 4 đến 6 tuần đầu của thai kì. sàng lọc trước sinh là gì ?
– Bước đi cẩn thận: Hãy nhớ rằng, mặt sàn xung quanh bể bơi thường rất trơn nên phụ nữ mang thai cần đi lại cẩn thận để tránh trượt ngã.
– Giữ nhịp thở đều đặn và liên tục khi bơi vì em bé cần oxy
– Đừng quên uống nước: tuy không toát nhiều mồ hôi khi bơi nhưng cơ thể lại buồn đi tiểu nhiều hơn dẫn đến mất nước. Vì vậy, hãy chắc chắn uống 500 ml khoảng hai giờ trước khi tập luyện & đặt 1 chai nước ở cạnh hồ bơi để uống trong suốt buổi bơi.
đi bơi
Giữ nhịp thở đều đặn và liên tục khi bơi vì em bé cần oxy

Trường hợp không cần đi bơi

– Người mẹ có biểu hiện động thai, doạ sinh non hoặc từng có tiền sử sảy thai, sinh non, tiểu đường và cao huyết áp.
– Tránh bơi ở thời điểm các tháng đầu và giai đoạn cuối thai kỳ, thời điểm an toàn là ba tháng giữa thai kì vì thai nhi đã bước vào giai đoạn ổn định.

Thời gian bên trong ngày thích hợp để đi bơi?

những người mang thai nên nhớ thời gian đi bơi tốt nhất là vào lúc chiều mát vì lúc này không khí vẫn còn ấm và cơ thể bà bầu được điều hòa ổn định với môi trường.
Tuyệt đối tránh đi bơi vào lúc nắng gắt hay lúc sáng sớm vì lúc này sự chênh lệch nhiệt độ cơ thể và nhiệt độ bên ngoài có thể làm cho người mang thai cảm thấy chóng mặt & dễ sinh ra các bệnh cảm sốt…
đi bơi
Tuyệt đối tránh đi bơi vào lúc nắng gắt hay lúc sáng sớm

các điều cần chuẩn bị sau khi bơi

– Chuẩn bị sẵn một đôi dép chống trơn trượt khi đi bơi để dùng khi lên khỏi mặt nước, đi trên sàn bể bơi hay trong phòng thay đồ
– Vừa bơi xong, khi lên bờ, không nên mặc bộ đồ bơi bị ướt mà ngồi bất cứ chỗ nào vì vi khuẩn rất dễ phát triển & xâm nhập vào âm đạo thông qua môi trường ẩm ướt.
– Bổ sung thêm 1 lượng nước cho cơ thể để bù lại lượng nước mất đi
– Sau khi bơi nên đi tắm lại nhưng tuyệt đối không cần tắm hơi.
– Đi tiểu sau khi bơi để ngăn ngừa viêm âm đạo.
– bé mắt sau khi bơi để ngăn chặn nhiễm trùng vi khuẩn.
Đọc thêm: sàng lọc trước sinh khi nào tốt nhất !

Thứ Ba, 29 tháng 12, 2020

Thai nh chậm phát triển nguyên nhân & cách phòng tránh

 Nuôi con mãi không tăng cân là vấn đề đau đầu khó chịu của mọi bà mẹ. Nhưng trước khi phải đối mặt với vấn đề dinh dưỡng phù hợp cho con thì bên trong thai kỳ, không ít thai phụ phải đối mặt với nỗi lo thai chậm phát triển trong bụng mẹ. Hiện tượng này không có biểu hiện cụ thể quá rõ ràng nhưng hậu quả nó tạo nên lại vô cùng nghiêm trọng. Vậy cần trang bị các kiến thức gì về hiện tượng quái gở này, cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay nhé !

Thai nhi chậm phát triển nguyên nhân và cách phòng tránh

Thai chậm tăng trưởng hay phát triển với thuật ngữ chuyên khoa Intrauterine Growth Restriction (viết tắt IUGR) là tình trạng suy dinh dưỡng bào thai ngay khi còn trong bụng mẹ được xác định thông qua kích thước và trọng lượng thai dưới đường bách phân vị thứ 10 hoặc thứ 5, thứ ba (tùy theo tài liệu sử dụng). Thai chậm tăng trưởng (TCTT) là vấn đề thường gặp & có ảnh hưởng 5-7% thời kỳ mang thai.
Thai chậm tăng trưởng/phát triển có thể dẫn đến một số hậu quả rất nguy hiểm, như: Tỷ lệ bệnh – biến chứng và tử vong sau sinh gia tăng do hiện tượng khô nước ối thường xuất hiện từ đó gây sự chèn ép dây rốn, các nhỏ đã từng là thai chậm phát triển trong tử cung sẽ dễ bị những di chứng trầm trọng về thần kinh, kém phát triển trí tuệ, cao huyết áp lúc về già & các biến chứng về tim mạch hoặc bị vàng da, bị thừa hồng cầu hơn những em nhỏ là thai khỏe bình thường khác.

Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng thai chậm phát triển

Có 4 nhóm tác nhân dẫn đến hiện tượng thai chậm tăng trưởng/phát triển bên trong tử cung mà những thai phụ cần Chia sẻ.
Nhóm tác nhân từ thai thi
  • Thai nhi bị bất thường về nhiễm sắc thể: hội chứng Turner, Down …. Hay do di truyền
  • Thai dị tật
  • Đa thai: việc đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho nhiều bào thai sẽ khó khăn hơn chỉ một bào thai & nguy cơ tiền sản giật khi mang đa thai cũng cao hơn. Có đến 25-30% thai chậm phát triển khi có bầu song sinh
Nhóm tác nhân từ bánh nhau: Suy chức năng bánh nhau, Bất thường tử cung, Nhau bám màng.
Nhóm tác nhân từ người mẹ:
  • Thai phụ bị cao huyết áp,
  • Thai phụ có vóc dáng nhỏ hoặc thiếu chất dinh dưỡng
  • Thai phụ mắc những bệnh mãn tính liên quan đến tim, thận…
  • Thai phụ bị chảy máu hoặc mắc những bệnh lý như: đái tháo đường thời kì mang thai, hồng cầu liềm…
Nhóm tác nhân từ bên ngoài như thuốc lá, rượu, nhiễm trùng… Bất kỳ bệnh lý nhiễm trùng nào ở mẹ bên trong thời kỳ mang thai (giang mai, sởi, nhiễm toxoplasma, cytomegalovirus) đều có thể dẫn đến tình trạng thai chậm phát triển trong tử cung.

Phân loại hiện tượng thai chậm tăng trưởng/phát triển

IUGR chia làm 2 loại:
  • IUGR cân xứng: nghĩa là tất cả các số đo sinh học của thai đều bé mà nguyên nhân chủ yếu do rối loạn di truyền, nhiễm trùng …
  • IUGR bất cân xứng: chỉ có vòng bụng thai nhỏ, chỉ số đầu và xương đùi bình thường

Làm thế nào để nhận biết thai chậm phát triển trong tử cung

  • Thai phụ có thể tăng cân ít hơn bình thường hoặc có tình trạng thiểu ối.
  • Thai phụ gặp các bệnh lý như tăng huyết áp, đái tháo đường.
Nhìn chung dấu hiệu nhận biết của thai chậm phát triển trong tử cung thường không rõ ràng, chủ yếu được phát hiện là nhờ những lần chẩn đoán thai định kỳ & dựa vào một số những chỉ số liên quan như:
  • Chỉ số đường kính lưỡng đỉnh: có tới 70% các trường hợp thai chậm phát triển trong tử cung có kích thước đường kính lưỡng đỉnh bé hơn so với tuổi thai
  • Chỉ số chu vi bụng: chỉ số thường được dùng nhất để dự đoán thai chậm phát triển bên trong tử cung. Chỉ số chu vi bụng có giá trị dự đoán thai chậm phát triển bên trong tử cung cao hơn chỉ số đường kính lưỡng kính, chu vi đầu & chiều dài xương đùi. Trong 1 số trường hợp thai phụ không nhớ chính xác ngày kinh nên không thể xác định được tuổi thai, nếu tốc độ tăng của chu vi bụng dưới 10 mm trong 15 ngày thì có thể nghĩ tới thai chậm phát triển trong tử cung.
  • Chỉ số chiều dài xương đùi: Chỉ số này không có giá trị đặc biệt bên trong khám thai chậm phát triển bên trong tử cung.
  • Ước lượng trọng lượng thai rất khó để có 1 công thức tính chính xác trọng lượng thai nhi bên trong tử cung, chúng ta chỉ có thể ƣớc đoán trọng lượng thai bên trong khoảng cộng trừ 10 % của giá trị trung bình, đối chiếu với biểu đồ phát triển trọng lượng thai theo tuổi thai để khám chữa thai chậm phát triển trong tử cung. xét nghiệm triple test là gì ?
  • Chỉ số Doppler động mạch: Trường hợp doppler động mạch rốn và động mạch tử cung bình thường, trường hợp này thai chậm phát triển bên trong tử cung có thể do bất thường NST & ở thời kỳ chu sinh cũng ít có nguy cơ biến chứng xảy ra. Trường hợp doppler động mạch tử cung bất thường, trường hợp này thai chậm phát triển bên trong tử cung do bệnh lý hệ tuần hoàn của người mẹ. Thai phụ có kết quả Doppler động mạch bất thường có nguy cơ cao bị tiền sản giật và rối loạn tăng huyết áp bên trong các tháng cuối, làm thai chậm phát triển bên trong tử cung và có khả năng chết lưu bên trong tử cung.
thai chậm phát triển
biểu hiện nhận biết của thai chậm phát triển trong tử cung chủ yếu được phát hiện là nhờ những lần chẩn đoán thai định kỳ

các nhóm thai phụ có nguy cơ có thai chậm phát triển

các thai phụ có nguy cơ cao thai bị chậm phát triển trong tử cung thường có:
– Tiền sử đẻ con chậm phát triển bên trong tử cung
– Tăng cân ít hơn bình thường bên trong thời kỳ mang thai
– Chiều cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai
– Mắc các bệnh lý như cao huyết áp, đái tháo đường, bệnh lý hồng cầu
– Tiền sử hút thuốc lá, nghiện rượu bia, dùng chất kích thích
– Mang song thai hoặc đa thai
– Mắc những bệnh lý nhiễm trùng hoặc rối loạn di truyền
– Tiền sử tiếp xúc với những hóa chất độc hại

chẩn đoán thai chậm phát triển như thế nào là đúng và kịp thời?

khám thai chậm tăng trưởng giai đoạn sớm

  • Chỉ chiếm 20 – 30% IUGR
  • 50% có thể kèm tiền sản giật sớm
  • Tình trạng suy chức năng bánh rau nghiêm trọng, giảm cung cấp oxy cho thai mãn tính
  • Biểu hiện: EFW < 10%, Doppler ĐM rốn bất thường
  • Kết cục sau sinh: rất xấu, toan hóa máu, nguy cơ tử vong cao

chẩn đoán thai chậm tăng trưởng giai đoạn muộn

  • Chiếm 70 – 80% IUGR
  • Ít kèm tiền sản giật (#10%)
  • Tình trạng suy chức năng bánh nhau mức độ nhẹ.
  • Biểu hiện: Trọng lượng gần như phù hợp tuổi thai hoặc hơi nhỏ; Doppler ĐM rốn bình thường trong hầu hết trường hợp; MCA doppler giảm kháng trở 25%; CPR bất thường (25%) -> giảm oxy thai; Doppler ống TM gần như bình thường
  • Kết cục sau sinh: nguy cơ tử vong thấp hơn, nhưng dự hậu lâu dài xấu

những cách chẩn đoán thai chậm tăng trưởng/phát triển

Siêu âm: khám thai chậm tăng trưởng (TCTT) cần phải siêu âm đo đạc kích thước thai ít nhất 2 thời điểm, cách nhau ít nhất 4 tuần. Khám thai chậm phát triển trong tử cung dựa chủ yếu vào siêu âm do thường không có triệu chứng đặc trưng. Tuy nhiên, có 1 số dấu hiệu thai chậm phát triển trong tử cung Chia sẻ như:
  • Thai phụ có tiền sử đẻ con chậm phát triển trong tử cung
  • bên trong giai đoạn mang thai sản phụ tăng cân ít hơn bình thường & chiều cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai
  • Mẹ phát hiện 1 số nguyên nhân như huyết áp cao, bệnh lý tim mạch
Việc xác định chính xác tuổi thai dựa vào siêu âm 3 tháng đầu giữ vai trò then chốt. Những chỉ số sinh học AC < 10% giúp phát hiện TCTT với tỷ lệ 75%, vòng bụng nhỏ là 1 dấu chứng nhạy để phát hiện TCTT. Để điều trị xác định cần dựa vào siêu âm là chủ yếu vì:
  • Đây là phương pháp hữu hiệu để khám chữa vì có thể so sánh đối chiếu kích thước của thai với kích thước chuẩn từ đó đánh giá thai chậm phát triển bên trong tử cung cân đối hay không cân đối
  • Có đến 90% trường hợp thai chậm phát triển bên trong tử cung có thiểu ối và dễ dàng phát hiện được qua siêu âm
  • Có khả năng ước lượng được trọng lượng thai để đối chiếu với chỉ số trung bình
Siêu âm Doppler màu: Kỹ thuật này sử dụng để đo tốc độ & lưu lượng máu chảy vào mạch máu não của thai nhi.
Kiểm tra cân nặng của mẹ: Đây là 1 cách để ước tính sự phát triển của bào thai. Trong mỗi lần điều trị thai, bác sĩ sẽ kiểm tra và ghi lại cân nặng của người mẹ. Nếu mẹ bầu không đạt được cân nặng theo tiêu chuẩn, đây có thể là biểu hiện của thai nhi phát triển chậm.
Theo dõi thai nhi: bác sĩ sẽ tiến hành thực hiện 1 bài kiểm tra thai nhi bằng cách đặt một dây đai xung quanh bụng của người mang thai. Các dây đai này có đầu dò gắn với màn hình. Kết quả kiểm tra sẽ được hiển thị trên màn hình.
Chọc ối: Đây là một thủ thuật sử dụng mũi kim để lấy nước ối. Mẫu dịch này được kiểm tra xem có nhiễm trùng hay có vấn đề bất thường về nhiễm sắc thể không. Tuy nhiên, đây là sự lựa chọn cuối cùng, vì phương pháp xâm lấn này có thể dẫn đến nguy cơ sinh non.
thai chậm phát triển
Việc xác định chính xác tuổi thai dựa vào siêu âm ba tháng đầu giữ vai trò then chốt

Cách phòng ngừa thai chậm phát triển

  • những cặp vợ chồng khi có kế hoạch mang thai cần đến gặp bác sỹ để được tư vấn về di truyền
  • Thai phụ cần tránh dùng chất kích thích, rượu bia, thuốc lá trước và trong thai kỳ
  • Hạn chế các thực phẩm, những chất chứa caffeine
  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung vitamin và khoáng chất đầy đủ
  • Tập thể dục nhẹ nhàng khoảng 30 phút mỗi ngày
  • Khi sử dụng thuốc cần phải hỏi ý kiến bác sỹ để tránh thuốc có tác dụng phụ làm thai chậm phát triển

những giải pháp khám chữa thai chậm phát triển bên trong tử cung

  • Theo dõi chặt chẽ và giải thích kỹ cho sản phụ & gia đình trong giai đoạn mang bầu vì hiện giờ chưa có phương pháp hữu hiệu để khám chữa thai chậm phát triển bên trong tử cung
  • Có thể điều trị tăng huyết áp nếu xác định đó chính là nguyên nhân gây thai chậm phát triển
  • Thai phụ cần được nghỉ ngơi, hạn chế lao động nặng
  • Nếu nguyên nhân đến từ bất thường nhiễm sắc thể hay đa dị tật thì nên chỉ định đình chỉ thai nghén, nếu dị tật đơn độc thì cần được hội chẩn với trung tâm khám chữa trước sinh & bác sĩ phẫu thuật để có hướng xử trí sau sinh
  • dùng corticoid cho tuổi thai từ 28 đến hết 34 tuần
  • Theo dõi liên tục nhịp tim thai từ tuần 26, đánh giá độ giao động của tim thai và thay đổi nhịp tim thai
Đình chỉ thai nghén được đặt ra sau khi đã đánh giá toàn diện tuổi thai, tiền sử, tình trạng mẹ và bệnh lý đi kèm và bên trong các trường hợp sau:
  • Tuổi thai trên 31 tuần mà nhịp tim thai dao động kém, dao động độ không liên tục qua một tuần theo dõi, nhịp chậm đơn độc và kéo dài, lặp lại nhiều lần
  • Tuổi thai trên 34 tuần mà Doppler động mạch rốn có dòng tâm trương bằng không và bất thường Doppler động mạch não, thai có biểu hiện ngừng tiến triển
  • Tuổi thai trên 37 tuần mà bất thường Doppler động mạch rốn, động mạch não, monitor
Trẻ sơ sinh chậm phát triển bên trong tử cung có nguy cơ tử vong & mắc những bệnh lý cao hơn so với trẻ khác như: chậm phát triển chiều cao, dậy thì sớm, rối loạn chuyển hóa gây nên đái tháo đường, tổn thương thận, tổn thương nội mạc mạch máu.
bên trong trường hợp chuyển dạ tự nhiên hoặc đình chỉ thai nghén không có chống chỉ định đẻ đường dưới thì theo dõi như một cuộc đẻ thường. Nếu có suy thai hoặc giảm ối, có yếu tố bất lợi như nhau bám thấp, ngôi ngược thì cần mổ lấy thai & có sự tham gia của bác sỹ hồi sức sơ sinh.
Đọc thêm: bảng giá sàng lọc trước sinh nipt tại gentis

Có nên xoa bụng khi đang mang thai

Hành động xoa bụng khi có thai là sự hiếu kỳ và cũng là cách thể hiện tình cảm với bé yêu. Vậy xoa bụng trong thời kỳ “bầu bí” có tác động đến thai nhi không? Cùng sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu nhé !

Có nên xoa bụng khi đang có bầu

Xoa bụng bầu có tốt không?

Theo nghiên cứu của các chuyên gia, việc xoa bụng đúng cách & đúng thời điểm khi mang thai sẽ mang lợi ích như sau:
  • Giúp mẹ bầu sẽ sinh hơn & không bị đau như bình thường
  • Mang lại giấc ngủ ngon hơn & tinh thần thoải mái hơn cho mẹ
  • Kích thích máu lưu thông, giảm tình trạng phù nề, làm dịu cơn đau khi mang bầu
  • Kết nối mẹ với thai nhi, xoa bụng là 1 cách để giao tiếp với thai nhi, kích thích trí não của bé phát triển đồng thời mẹ có thể cảm nhận được chuyển động của thai nhi bên trong bụng
Xoa bụng bầu đúng cách sẽ tốt cho mẹ và thai nhi

Tác hại của việc xoa bụng bầu sai cách

Bên cạnh lợi ích của việc xoa bụng bầu đúng cách mang lại cho thời kì mang thai, việc mẹ không nắm vững cách xoa bụng bầu dẫn đến xoa bụng sai cách & sai thời điểm có thể kéo theo các tác hại không mong muốn.

ảnh hưởng tới ngôi thai

Ngôi thai có ảnh hưởng quan trọng đối với việc chuyển dạ của mẹ. Trong 3 tháng đầu thai kỳ, thai nhi có thể dễ dàng di chuyển thoải mái trong tử cung của mẹ do nước ối còn nhiều. Nhưng khi đến tuần thứ 32, lượng nước ối ít đi do thai nhi đã phát triển lớn hơn, theo đó là không gian bên trong tử cung của mẹ cũng hẹp đi.
Vì vậy, việc chạm và xoa bụng bên trong khoảng từ 30 – 32 tuần là điều cấm kỵ vì có thể làm cho bé đổi vị trí và không thể xoay lại được vị trí thuận lợi cho mẹ dễ sinh thường nữa. Đo độ mờ da gáy khi nào chính xác nhất ?

Thai nhi bị dây rốn quấn cổ

Hiện tượng dây rốn quấn cổ hay tràng hoa quấn cổ không phải hiếm gặp, trường hợp thai nhi bị dây rốn quấn cổ một – 2 vòng sẽ không tác động đến sự phát triển của nhỏ và nhỏ chào đời vẫn an toàn.
mặc dù vậy khi nhỏ bị dây rốn quấn nhiều vòng hơn sẽ cản trở quá trình trao đổi chất giữa mẹ và bé khiến nhỏ không đủ dinh dưỡng để phát triển, nghiêm trọng hơn là dây rốn quấn chặt có thể tạo tắc nghẽn mạch máu, việc xoa bụng bầu quá nhiều sẽ làm tăng nguy cơ này.

Dây rốn quấn cổ thai nhi

gây sinh non
các cơn co thắt giả sẽ xuất hiện từ tuần thai thứ 34, tử cung của phụ nữ có thai cũng nhạy cảm hơn bên trong thời điểm 3 tháng cuối thời kì mang thai. Vì thế thói quen xoa bụng bầu sẽ kích thích cơn co tử cung dẫn đến đứt nhau thai, sinh non.

Lưu ý 4 trường hợp cần tránh xoa bụng bầu

Thai nhi cử động nhiều hơn bình thường
Vào các tháng giữa thai kì, từng cử động của thai nhi trong bụng mẹ đều có thể cảm nhận được. Do đó nếu thấy thai nhi cử động nhiều hơn bình thường thì mẹ cần đến khám bác sỹ ngay & tuyệt đối không được xoa bụng vì có thể kích thích thai cử động nhiều hơn, dọa sinh non, sảy thai, động thai và đe dọa tính mạng thai nhi bên trong bụng.

Thời điểm ba tháng cuối thời kì mang thai

Tam cá nguyệt thứ ba là thời điểm nhạy cảm, thời khắc chuyển dạ đang gần kề nên người mang thai cần tuyệt đối tránh xoa bụng. Bởi lẽ khi xoa bụng có thể kích thích nhỏ chuyển động xoay đổi ngôi thai theo chiều bất lợi.
Ngoài ra, giai đoạn này tử cung của người mẹ cũng nhạy cảm hơn, khi xoa bụng nhiều sẽ khiến nhau thai bị tổn thương, kích thích tạo ra cơn co thắt dẫn đến sinh non.

Thai phụ bị nhau tiền đạo

Tình trạng bánh nhau bám ở đoạn dưới tử cung, che 1 vùng hoặc che kín toàn bộ tử cung được gọi là nhau tiền đạo. Tình trạng này khiến bà bầu khó chuyển dạ sinh thường vì thai nhi khó xoay đầu chui ra ngoài. Việc xoa bụng bầu là điều cấm kỵ đối với mẹ bị nhau tiền đạo.
Nhau tiền đạo

Thai phụ có dấu hiệu sinh non

Trường hợp phụ nữ mang thai có biểu hiện sinh non hoặc có tiền sử sinh non, thai chết lưu, nạo phá thai cần tuyệt đối tránh xoa hay chạm vào bụng quá nhiều vì có thể dẫn đến kích thích tử cung co thắt, tăng nguy cơ sinh non.
Hướng dẫn xoa bụng khi mang thai đúng cách cho thai phụ
phụ nữ có thai hãy nhớ nguyên tắc khi xoa bụng bầu để không gây ảnh hưởng đến thai nhi:
Thời gian xoa bụng
Chỉ nên xoa bụng tối đa 5 phút trong 3 tháng đầu thai kì, 10 phút trong giai đoạn cuối thời kì mang thai và nên thực hiện vào thời điểm cố định trong ngày, lý tưởng nhất là 9h tối để không ảnh hưởng đến giờ giấc sinh hoạt của bé.

Xoa bụng theo hướng nào?

Trẻ thường nằm cố định bên trong giai đoạn đầu thai kỳ nên mẹ có thể nhận biết được đầu & chân của bé, giai đoạn này nên massage theo hướng vòng tròn để tránh sự dịch chuyển của thai nhi.
Về lực xoa bụng
Mẹ nên massage nhẹ nhàng, không được mạnh tay hoặc dồn dập tránh gây tổn thương cho thai nhi.
Đọc thêm: xét nghiệm double test là gì ?

Thứ Hai, 28 tháng 12, 2020

Top 12 thói quen xấu dễ gây nên sảy thai

 Thói quen xấu gây nên xảy thai có thể là những thói quen thường ngày mà nhiều người mang thai mắc phải. Hãy tìm hiểu để hạn chế chúng nhằm có một thời kỳ mang thai khỏe mạnh.

Dưới đây là 12 thói quen xấu sẽ làm tăng nguy cơ sảy thai, chị em cần lưu ý cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu nhé !

Top 12 thói quen xấu dễ gây nên sảy thai

Tự ý sử dụng thuốc – Thói quen xấu tạo sảy thai

Khi mang bầu việc dùng thuốc bừa bãi, không theo chỉ định của bác sỹ sẽ rất nguy hiểm, tạo nên hậu quả nghiêm trọng như sinh non, sảy thai hoặc dị tật thai nhi.
Vì vậy khi có bầu tuyệt đối không tự ý mua thuốc & sử dụng bất kì loại thuốc nào kể cả thuốc bổ, vitamin, chỉ uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Ẳn đồ sống thường xuyên

những món ăn sống, ăn tái được rất nhiều người ưa chuộng, thế nhưng đây là loại đồ ăn không hề tốt cho thai phụ. Nguyên nhân là trong thực phẩm sống có chứa nhiều vi khuẩn tạo bệnh như vi khuẩn E. Coli, listeria, campylobacter, salmonella… sẽ xâm nhập vào cơ thể tạo nên tổn hại thai nhi, tạo nên sảy thai hoặc sinh non.
Vì vậy người mang thai chỉ nên ăn thực phẩm đã được nấu chín kỹ hoàn toàn để bảo vệ sức khỏe thai kì.
thoi-quen-xau-gay-say-thai

Đồ ăn cay quá mức – Thói quen xấu gây sảy thai

trong đồ ăn cay sẽ có chứa chất tạo nên tê, khi mẹ bầu ăn cay thường xuyên đồng nghĩa với việc tích tụ chất tạo tê làm tê liệt thần kinh của thai nhi, làm thai nhi có thể bị khuyết tật thần kinh như thiểu năng, chậm phát triển trí não…

Ẳn đồ lạnh quá nhiều

Chị em mang bầu vào mùa hè sẽ cảm thấy khó chịu, nóng nực nên thường sẽ ăn đồ lạnh để giải khát. Thế nhưng tác hại của đồ lạnh sẽ làm cho mạch máu quanh bụng co lại ảnh hưởng xấu đến thai nhi.
Vì thế phụ nữ mang thai nên hạn chế ăn đồ lạnh, không cần ăn quá nhiều cùng lúc và ăn thường xuyên.

Ẳn quá mặn

Với tác dụng tham gia vào quá trình điện giải, trao đổi chất bên trong cơ thể nên muối là loại gia vị không thể thiếu bên trong món ăn. Nhưng khi phụ nữ có thai ăn mặn sẽ dẫn đến bệnh cao huyết áp, ảnh hưởng xấu đến thai nhi.
Do đó mẹ bầu nên giảm lượng muối bên trong bữa ăn, tiêu thụ tối đa 6g mỗi ngày thôi nhé.

Uống nhiều trà & cà phê

Trà & cà phê có chứa nhiều caffeine gây nên kích thích thần kinh sẽ khiến người mang thai bị đau đầu, nhịp tim tăng nhanh tạo nên tình trạng mất ngủ, cơ thể hấp thụ sắt kém đi… nên ảnh hưởng xấu đến thai nhi.

Hút thuốc lá bên trong thời kì mang thai – Thói quen xấu gây nên sảy thai

Thuốc lá luôn được khuyến cáo là có hại cho sức khỏe của mọi người, mọi lứa tuổi & giới tính. Do đó người mang thai cũng không phải ngoại lệ. Trong thai kỳ nếu thai phụ hút thuốc lá hoặc hít phải khói thuốc thường xuyên sẽ dẫn đến nguy cơ sảy thai cao, sinh non hoặc dị tật bẩm sinh ở thai nhi.

Thói quen xoa bụng khi mang bầu

Nhiều bà mẹ tin rằng xoa bụng là 1 cách để giao tiếp & thể hiện tình cảm với thai nhi hay xoa bụng khi thoa kem rạn da hoặc kem dưỡng ẩm. Nhưng ngược lại việc xoa bụng thường xuyên, kết hợp với lực tay khi xoa bụng mạnh & xoa không đúng cách sẽ dẫn đến các cơn co thắt thành tử cung, nghiêm trọng hơn là sảy thai hoặc sinh non.
các mẹ bầu chỉ nên xoa bụng nhẹ nhàng, không nhiều hơn 4 lần mỗi ngày và không kéo dài hơn 5 phút. Đồng thời hạn chế xoa bụng trong ba tháng đầu và 3 tháng cuối thai kì.

Mặc quần áo chật và đi giày cao gót

Đi giày cao gót khi mang bầu rất dễ bị vấp ngã & chấn thương dẫn đến sảy thai hoặc sinh non do cơ thể người mang thai nặng nề mất cân bằng.
Còn khi mặc quần áo chật sẽ chèn ép mạch máu tác động không tốt đến sự phát triển của thai nhi.

Tập luyện thể thao quá mức

Vận động thể thao bên trong thai kỳ là cần thiết, mặc dù vậy chỉ nên tập luyện môn thể thao nhẹ nhàng để duy trì sức khỏe và thể lực hỗ trợ cho việc chuyển dạ dễ dàng hơn. Còn nếu tập luyện quá sức sẽ tạo áp lực lớn lên vùng xương chậu làm cho mẹ bầu sinh non.

Chụp X-quang

trong ba tháng đầu tiên của thời kỳ mang thai, thai phụ không cần chụp X – quang bởi tia X có thể tạo tác động xấu đến cơ quan sinh dục của trẻ, làm thay đổi cấu trúc gen gây ra dị tật bất thường cho thai nhi.

Tiếp xúc với hóa chất

bên trong đời sống hàng ngày vẫn luôn tồn tại hóa chất ở những đồ sử dụng như nước tẩy rửa, thuốc nhuộm tóc, dung dịch lau sàn nhà, thuốc diệt côn trùng… có thể dễ dàng xâm nhập vào cơ thể tạo nên hại cho thai nhi nếu mẹ không có các giải pháp bảo vệ.