Thứ Tư, 31 tháng 3, 2021

Mẹ bầu ăn nhân sâm liệu có tốt hay không ?

 Với quan niệm nhân sâm là vị thuốc bổ, quý hiếm, giúp sinh được các đứa con khỏe mạnh, thông minh, nhiều mẹ bầu sẵn sàng chi 1 số tiền lớn để bồi bổ nhưng không hề biết thực chất việc ăn nhân sâm khi mang bầu cũng không hề tốt như bạn tưởng.

Nhân sâm là thảo dược quý hiếm đã được sử dụng rộng rãi bên trong nhiều thế kỷ vì nó đem lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe con người như tăng khả năng miễn dịch, giảm căng thẳng & hạn chế bứt rứt. Thế nhưng, liệu phụ nữ mang thai ăn sâm được không? Hãy cùng sức khỏe gia đình gentis theo dõi những chia sẻ sau nhé.

bà bầu ăn nhân sâm liệu có tốt hay không ?

Nhân sâm – Loại thảo dược thần kỳ

Nhân sâm là loại thảo dược được tìm thấy ở cả châu Á và châu Mỹ. Từ xa xưa, đây đã là loại thảo dược nổi tiếng vì những lợi ích thần kỳ đối với sức khỏe. Rễ, củ sâm có chứa những chất hóa học hoạt động được gọi là ginsenosides với những tác dụng như:
  • Tăng cường hệ miễn dịch
  • Cải thiện những triệu chứng mãn kinh
  • Giảm chấn thương cơ sau khi tập thể dục
  • chẩn đoán rối loạn cương dương
  • Tăng cường trí nhớ, ngăn ngừa mất trí nhớ và những chức năng tâm thần
  • Cải thiện tiêu hóa
  • điều trị ung thư
  • Giảm đường huyết ở những người bị đái tháo đường
  • Phòng ngừa & hạn chế các triệu chứng của cảm lạnh & cảm cúm. sàng lọc trước sinh là gì ?

mẹ bầu ăn sâm được không?

Bầu ăn sâm được không? Bầu uống sâm được không? Đây đều là những thắc mắc phổ biến của nhiều phụ nữ có thai. Thực tế, nhân sâm không được khuyến cáo sử dụng cho mẹ bầu bởi:

1. Dị tật bẩm sinh

các nhà khoa học tại trường Đại học Hồng Kông đã dùng nhân sâm thí nghiệm trên những con chuột đang có thai. Mỗi con chuột được tiêm 30 mg/ml hợp chất ginsenoside Rb1, 1 hợp chất có nhiều trong nhân sâm. Việc tiêm này diễn ra đến ngày thứ 9 thì các cơ quan trong phôi thai của chuột như tim, mắt, chân tay có dấu hiệu phát triển không bình thường. Điều này chứng tỏ người mang thai không cần ăn nhâm sâm bởi nhiều khả năng sẽ tạo nên dị tật cho trẻ.

2. Chảy máu

Nhân sâm Hàn Quốc có đặc tính chống đông máu, vì vậy nếu phụ nữ mang thai sử dụng thì có thể tạo ra nhiều rủi ro nghiêm trọng trong quá trình sinh con & sau khi sinh xong.

3. Người mang thai ăn nhân sâm có thể bị tiêu chảy

Bầu có được uống sâm không? 1 Tác dụng phụ thường gặp khi mẹ bầu uống sâm đó là tiêu chảy. Sau khi uống, bạn có thể bị tiêu chảy từ 2 – ba lần/ngày. Tiêu chảy có thể dẫn đến mất nước, tạo tác động xấu đến thai nhi. Nếu rơi vào tình huống này, hãy đi chẩn đoán & uống nhiều nước để giúp cơ thể tránh bị mất nước.

4. Rối loạn giấc ngủ

Theo các chuyên gia, nhân sâm được xem là 1 trong các yếu tố tạo nên rối loạn giấc ngủ ở người mang thai. Ngoài việc tạo nên khó ngủ, nó còn khiến cho mẹ bầu thường thức dậy nhiều lần trong đêm. Thiếu ngủ có thể khiến cơ thể khó chịu, suy giảm sức khỏe & khiến tâm trạng thay đổi thất thường.

5. Khô miệng

có bầu uống sâm được không? Người mang thai uống sâm thường hay bị chứng khô miệng. Nguyên nhân là do những enzyme có trong nhân sâm khiến các tuyến nước bọt hoạt động kém.
Ngoài ra, khô miệng cũng là 1 trong các triệu chứng phổ biến của thời kì mang thai bên cạnh những triệu chứng như lo âu, căng thẳng… Nếu bạn sử dụng nhân sâm trong thời gian này thì các triệu chứng này có thể trở nên tồi tệ hơn.

6. Mất cân bằng lượng đường trong máu

phụ nữ có thai có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường rất cao nhưng đa phần không ai biết về điều này. Phụ nữ có thai ăn nhân sâm có thể dẫn đến mất cân bằng lượng đường, gây nên chóng mặt & tụt nhịp tim. Cả hai triệu chứng này đều nguy hiểm cho cả mẹ & thai nhi.

7. Tạo nên nhức đầu

mẹ bầu ăn nhân sâm có thể bị đau đầu, đau cơ ở mặt & cổ. Điều này có thể làm cho những triệu chứng có bầu như ốm nghén, thay đổi tâm trạng càng trở nên trầm trọng hơn.
Nhân sâm có an toàn bên trong thời gian cho con bú? Hiện độ an toàn của nhân sâm khi dùng trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ vẫn chưa được xác định rõ ràng. Bên trong thời gian chờ đợi các nghiên cứu được thực hiện, những chuyên gia khuyên bạn nên tránh sử dụng cho đến khi cai sữa hoàn toàn.
Đọc thêm: xét nghiệm nipt ở đâu uy tín tại Hà nội

Thứ Hai, 29 tháng 3, 2021

Tại sao bà bầu lại bị mọc mụn ruồi khi có bầu

 trong 1 số trường hợp, nốt ruồi thường được xem là biểu tượng của sắc đẹp. Nó có thể đã tồn tại trên cơ thể bạn từ khi sinh ra hoặc cũng có thể xuất hiện và mờ dần theo thời gian. Nốt ruồi đôi khi cũng xuất hiện do sự thay đổi nội tiết của cơ thể bên trong quá trình dậy thì, có thai và lão hóa. Vậy, các phụ nữ mang thai mọc nốt ruồi khi mang thai có nguy hiểm hay không?

Nốt ruồi hầu hết đều vô hại, ngoại trừ một số trường hợp hiếm gặp, nốt ruồi trở thành biểu hiện của ung thư. Hãy cùng nipt gentis tìm hiểu sự liên quan giữa có thai và nốt ruồi xuất hiện trên cơ thể những mẹ bầu trong thai kỳ nhé!

Tại sao mẹ bầu lại bị mọc mụn ruồi khi mang thai

Nốt ruồi là gì?

Nốt ruồi là những phần bé hoặc đốm lành tính trên da. Đây là các màu nâu sẫm hình thành do sự tập hợp của những tế bào melanocyte (tế bào biểu bì tạo hắc tố). Những tế bào này là yếu tốt quyết định màu da của mỗi người.
Nốt ruồi có khả năng di truyền & được di truyền từ cha mẹ. Nốt ruồi có thể có hình dạng, kích thước bất kỳ và có số lượng dao động từ 10 đến 100. Chúng có thể phẳng hoặc phồng, thô hoặc nhẵn & một số có thể có lông.
bên trong thời gian mang thai, rất nhiều nốt ruồi mới có thể xuất hiện trên cơ thể bạn, đặc biệt là ở phần bụng & ngực. Bên cạnh đó, các nốt ruồi đã có trên cơ thể có thể trở nên tối màu & phát triển to ra.
mặc dù, bạn không cần quá lo lắng vì:
  • Sự thay đổi này thường lành tính, xảy ra do sự biến đổi hormone và cấu trúc cơ thể của những mẹ bầu.
  • Hầu hết những nốt ruồi mới hình thành bên trong thời gian có bầu sẽ biến mất sau khi sinh, những nốt ruồi này thường mọc đối xứng nhau.
Lưu ý là nếu quan sát thấy những nốt ruồi không đối xứng trên cơ thể thay đổi màu sắc và hình dạng quá thường xuyên, bạn nên đến gặp bác sĩ da liễu.

Khi nào nốt ruồi trở nên có hại?

Hầu hết các nốt ruồi đều vô hại & không gây nên ung thư. Bên trong 1 số ít trường hợp, các nốt ruồi lành tính này có thể phát triển thành ung thư hắc tố, đây là 1 dạng ung thư da nghiêm trọng.
  • U ung thư hắc tố là 1 mảng tối màu (như nốt ruồi) phát triển rất nhanh.
  • U ung thư có thể mới xuất hiện hoặc đã có từ lâu. Nó thường ngứa, chảy máu hoặc chuyển sang màu đỏ.
  • Ung thư hắc tố có thể được khám chữa ở giai đoạn đầu, vì khi đó, những khối u vẫn chỉ mới tồn tại trên bề mặt da.
  • Nếu không được chẩn đoán sớm, ung thư hắc tố có thể lan vào các lớp da sâu hơn. Cuối cùng nó có thể di căn khắp cơ thể.

Xuất hiện khối u ác tính bên trong thời kì mang thai

biểu hiện của ung thư hắc tố ở phụ nữ có thai cũng giống hệt với những dấu hiệu ở người bình thường. Do đó, bạn cần chú ý các điều sau:
  • Nếu cơ thể bạn xuất hiện các đốm hoặc vùng da có hình dạng, kích thước thay đổi thường xuyên, chảy máu, đau hoặc lở loét, hãy đến gặp bác sỹ da liễu để được kiểm tra càng sớm càng tốt.
  • Bạn có thể dùng quy tắc ABCDE để tự đánh giá sự xuất hiện của nốt ruồi khi mang thai:
    • A – Asymmetry (Bất đối xứng): Nốt ruồi lành tính có dạng đối xứng nhau, tuy nhiên những khối u ác tính lại thường bất đối xứng. Để kiểm tra độ đối xứng của nốt ruồi, bạn có thể vẽ một đường thẳng qua tâm, chia nốt ruồi làm 2 phần, từ đó bạn có thể đánh giá mức độ đối xứng của chúng 1 cách dễ dàng hơn.
    • B – Border (Đường viền): các nốt ruồi lành tính có bề mặt và viền nhẵn. Bên trong khi đó, những u ác tính có viền hoặc cạnh không rõ ràng, không đều, thường có dạng vỏ sò hoặc chữ V.
    • C – Color (Màu sắc): Nốt ruồi bình thường có màu đồng đều nhau, thường là màu nâu. Mặc dù vậy, những u ung thư hắc tố lại có màu loang lổ không đều, không giống nhau ở bề mặt nốt. U ung thư ác tính có thể có nhiều màu sắc khác nhau như đỏ, trắng, xanh, nâu hoặc đen.
    • D – Diameter (Đường kính): những u ác tính thường có đường kính lớn hơn 6mm, đôi khi cũng có thể nhỏ hơn 1 chút.
    • E – Enlargement hoặc Evolving (Lan rộng/Tiến triển): những u ác tính thường biến đổi về hình dạng, kích thước hoặc màu sắc. Nếu quan sát thấy các sự thay đổi này trên da, bạn nên đến gặp bác sĩ da liễu ngay.
Bằng phương pháp đánh giá đơn giản này, bạn có thể biết rằng liệu nốt ruồi mới mọc bên trong thời kì mang thai có tạo nguy hiểm cho bạn & em bé hay không.
Gentis hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp những người mang thai cảm thấy yên tâm hơn khi phát hiện các nốt ruồi mới xuất hiện trên da của mình. Nếu nhận thấy những biểu hiện bất thường, bạn nên đến gặp bác sỹ da liễu để được tư vấn và chẩn đoán kịp thời.

Chủ Nhật, 28 tháng 3, 2021

Bật mí 5 tác dụng tuyệt vời của dâu tây với người mang thai

 Dâu tây là loại trái cây được rất nhiều người yêu thích, thế nhưng nhiều phụ nữ có thai vẫn còn khá băn khoăn về tác dụng của dâu tây đối với sức khỏe của bản thân và bé cưng.

Bạn đang có bầu nhưng lại thèm dâu tây và muốn thêm nó vào chế độ ăn của mình? Bạn băn khoăn không biết ăn nhiều dâu tây có tốt cho bạn & nhỏ không? Khi thêm dâu tây vào chế độ ăn, bạn cần lưu ý các gì? Tất cả những thắc mắc này của bạn sẽ có trong những chia sẻ dưới đây của sàng lọc trước sinh gentis.

Khám phá 5 tác dụng tuyệt vời của dâu tây với phụ nữ mang thai

Dâu tây là loại trái cây đặc sản của xứ lạnh. Loại trái cây này có hương vị thơm ngon, chua chua, ngọt ngọt làm cho nhiều người phải mê mẩn. Dâu tây thường được sử dụng trong việc chế biến các món ăn, đồ uống như trái cây dầm, mứt, nước ép, bánh… Đặc biệt, loại trái cây này còn đem lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe & sắc đẹp của phụ nữ.
Theo các chuyên gia, dâu tây không gây nên bất kỳ tác động xấu nào đến sức khỏe phụ nữ có thai và thai nhi. Ngược lại, nó còn đem lại nhiều lợi ích mà có lẽ nhiều người vẫn chưa biết. Cụ thể, trong dâu tây có chứa rất nhiều axit folic, giúp bảo vệ thai nhi khỏi nguy cơ mắc phải những dị tật bẩm sinh và hạn chế nguy cơ sinh non.

Thành vùng dinh dưỡng của dâu tây

Dưới đây là hàm lượng dinh dưỡng có bên trong 100g dâu tây:
  • Axit folic – 30mcg
  • Selen – một,2mg
  • Phốt pho – 32mg
  • Chất xơ – 4g
  • Canxi – 25mg
  • Magie – 16,5mg
  • Sắt – 0,7mg
  • Vitamin C – 95mg
  • Vitamin A – 0,0135mg
  • Kali – 45mg
  • Carbohydrates – 11,7g
  • Protein – một,2g

5 tác dụng tuyệt vời của dâu tây đối với sức khỏe phụ nữ có thai

lợi ích của dâu tây với sức khỏe mẹ bầu
Khi chọn mua dâu tây, mẹ bầu nên chọn mua dâu tươi mới hái thay vì các loại đông lạnh. Người mang thai ăn nhiều dâu tây tươi sẽ nhận được những lợi ích về sức khỏe như:

1. Tốt cho sức khỏe tim mạch

những nghiên cứu đã chỉ ra rằng dâu tây có chứa một số chất giúp ức chế hoạt động của những cholesterol xấu bên trong cơ thể, giúp giảm sự tích tụ của các phần bám trong thành động mạch. Do đó, ăn nhiều dâu tây sẽ giúp tăng cường sức khỏe của tim & ngăn ngừa nguy cơ mắc phải những bệnh về tim mạch.

2. Tác dụng của dâu tây giúp phòng ngừa ung thư

các chất chống oxy hóa có bên trong dâu tây đóng một vai trò rất quan trọng, đặc biệt là bên trong việc chống lại các gốc tự do tồn tại trong cơ thể để bảo vệ những cơ quan và những DNA khỏi bị hư hại. Điều này cũng có tác dụng rất lớn bên trong việc ngăn ngừa ung thư. xét nghiệm double test là gì ?

3. Cải thiện thị lực

trong dâu tây cũng có chứa 1 lượng lớn vitamin A, giúp hỗ trợ những hoạt động của giác mạc và võng mạc của mắt. Từ đó giúp củng cố, bảo vệ thị lực và ngăn ngừa nguy cơ bị đục thủy tinh thể.

4. Tăng cường khả năng miễn dịch

Bên cạnh vitamin A, bên trong dâu tây còn chứa một lượng lớn vitamin C, có tác dụng giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, giảm nguy cơ gặp phải các bệnh nhiễm trùng thông thường.

5. Người mang thai ăn dâu tây có thể ngừa lão hóa

Mỗi ngày, cơ thể bạn sẽ hấp thu một lượng lớn chất độc thông qua không khí, thức ăn… các chất độc này khi vào cơ thể sẽ gây nên ra các tổn thương, làm cho quá trình lão hóa diễn ra nhanh chóng. Dâu tây có chứa những dưỡng chất giúp chữa lành các tổn thương, kiểm soát sự lão hóa & giúp bạn luôn căng tràn sức sống.

Mách người mang thai cách mua dâu tây ngon

Làm thế nào để chọn được dâu tây ngon là thắc mắc phổ biến của nhiều bà bầu. Bạn có thể chọn mua dâu tây dựa theo 1 số bí quyết sau nhé:
  • Mùi hương: Chọn những quả có mùi thơm đặc trưng & bỏ qua các quả chỉ có mùi thơm thoang thoảng vì có thể chúng đã được phun xịt nhiều hóa chất khi trồng.
  • Màu sắc: những quả dâu tây ngon thường có màu đỏ tươi và căng mọng nước. Bạn không nên chọn các quả màu đỏ sẫm vì rất có thể người bán đã trộn lẫn chúng với những quả kém chất lượng.
  • Hình dáng và kích thước: không cần mua các quả quá căng mọng và có kích thước quá lớn vì rất có thể chúng đã ngậm đầy nước. Ngoài ra, bạn cũng nên tránh mua các quả có các đốm đen bởi có thể chúng đang bắt đầu bị thối.

những món ngon từ dâu tây tốt cho sức khỏe phụ nữ có thai

Dâu tây là loại trái cây rất hấp dẫn, không những vậy nó còn được dùng để chế biến thành nhiều món ăn ngon, tốt cho sức khỏe như:

một. Sinh tố dâu tây & chuối

sinh tố hoa quả
Đây không chỉ là 1 món sinh tố ngon mà còn cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe. Để phát huy hết tác dụng của dâu tây với thời kì mang thai, bạn cần chuẩn bị các nguyên liệu sauị:
  • một chén dâu tây
  • 180ml sữa tươi (bạn có thể chọn sữa tách béo hoàn toàn)
  • 1/4 chén sữa chua
  • 1 quả chuối
  • 15g đường
  • 10 – 12 viên đá bé
Cách làm:
  • Sau khi mua về, bạn rửa sạch dâu và cắt bỏ cuống. Chuối thì lột vỏ, cắt miếng.
  • Cho tất cả các nguyên liệu vào bên trong máy xay & xay nhuyễn.
  • Rót sinh tố chuối dâu tây ra ly và thưởng thức món thức uống mát lạnh ngon tuyệt này.

2. Sinh tố dâu tây & kiwi

Đây là món sinh tố rất dễ làm, bạn chỉ cần chuẩn bị:
  • 6 quả dâu tây
  • 1 quả kiwi
  • một quả chuối
  • 3/4 cốc nước cam & nước thơm ép trộn đều vào nhau
  • 1/2 hũ sữa chưa
Cách làm:
  • Dâu tây rửa sạch, bỏ cuống. Kiwi, chuối gọt vỏ, cắt bé.
  • Cho tất cả các nguyên liệu vào máy xay và xay nhuyễn.
  • Rót sinh tố ra cốc, cắt thêm vài lát kiwi & trang trí theo ý thích.

ba. Mứt dâu tây

Mứt dâu tây ăn cùng với bánh mì sẽ là 1 món ăn sáng rất ngon dành cho các người mang thai bận rộn. Để làm mứt dâu tây, bạn cần chuẩn bị:
  • 1kg dâu tây
  • 600ml mật ong
  • 100ml nước cốt chanh
Cách làm:
  • Dâu tây rửa sạch, bỏ cuống, sau đó cắt đôi từng quả & để ráo nước.
  • Cho dâu và nước cốt chanh vào chảo, trộn đều, sau đó cho tiếp mật ong vào và tiếp tục trộn cho thật đều. Để hỗn hợp qua đêm hoặc để trên 5 giờ.
  • Cho chảo lên bếp và sên với lửa vừa, sau khi hỗn hợp sôi bùng thì chỉnh bé lửa, sên cho đến khi miếng dâu hơi sệt thì tắt bếp.
  • Khi mứt nguội, bạn cho vào hũ thủy tinh & bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh để dùng dần.

4. Salad dâu tây chanh dây

Việc tiêu thụ salad dâu tây có thể đem đến cho người mang thai một làn da khỏe mạnh. Để chế biến, bạn cần chuẩn bị:
  • 250g dâu tây
  • 1 chén chanh dây
  • Giấm, lá bạc hà, đường trắng
Cách làm:
  • Dâu tây rửa sạch, bỏ cuống, cắt bé vừa ăn. Lá bạc hà rửa sạch, thái nhuyễn. Chanh dây cắt đôi, bỏ ruột trong.
  • Cho dâu tây, chanh dây và lá bạc hà đã thái vào tô, trộn đều cùng với 1/2 muỗng canh giấm, một muỗng canh đường rồi cho ra đĩa, đặt vào tủ lạnh khoảng một giờ. Trước khi ăn lấy ra khỏi tủ lạnh, để ở nhiệt độ phòng khoảng 20 phút rồi thưởng thức.

5. Bánh bông lan dâu tây

Đây sẽ là món ăn vặt từ dâu tây khá nhẹ nhàng cho bà bầu. Để làm bánh bông lan dâu tây, bạn cần chuẩn bị:
  • 250g dâu tây
  • 150g kem whipping
  • Bột mì, bột bắp
  • Bơ, đường, vani
  • 2 quả trứng gà
Cách làm:
  • Dâu rửa sạch, bỏ cuống. Trộn đường với trứng & đánh bông hỗn hợp này. Sau đó, cho bơ, vani vào rồi tiếp tục đánh cho đến khi trứng bông cứng. Rây bột mì, bột bắp vào hỗn hợp này.
  • Cho hỗn hợp bột vào khay & nướng ở nhiệt độ 180°C trong 10 phút.
  • Quết một lớp bơ mỏng vào chiếc bát có đáy tròn. Sau đó, lấy bánh đã nướng chín ra khỏi khay, ấn miếng bánh vào tô trong lúc bánh còn ấm & cắt bỏ phần bánh thừa trên miệng bát. Sau đó, cho 1 chút kem whipping vào trong tô & đặt dâu tây lên. Phủ thêm một lớp kem whipping rồi xếp các miếng bánh thừa đã cắt ra lên trên.
  • Úp ngược bát lại và cho vào tủ lạnh khoảng một tiếng. Lấy bánh ra khỏi khuôn. Phết đều kem whipping lên bánh, rắc dâu cắt vụn & kẹo lên để trang trí.

những điều bà bầu cần lưu ý khi ăn dâu tây bên trong thời kỳ mang thai

mặc dù vậy dâu tây là loại trái cây ngon, bổ dưỡng, tốt cho sức khỏe, thế nhưng khi thêm dâu tây vào chế độ ăn, phụ nữ mang thai cần lưu ý 1 số điều sau:
  • Cân bằng dâu tây với các loại trái cây & rau của quả khác để đảm bảo dinh dưỡng.
  • Bạn nên uống nước ép dâu tây tươi được chế biến tại nhà để đảm bảo vệ sinh.
  • Tránh ăn các quả dâu tây đã được bảo quản quá lâu.
  • Nếu trước khi mang bầu, bạn chưa từng ăn dâu tây thì nên hỏi bác sĩ về nguy cơ dị ứng của bạn với loại quả này trước khi bắt đầu ăn.
  • bà bầu ăn dâu tây trong thai kỳ có thể nhận được rất nhiều lợi ích nhưng cũng có thể mắc phải nhiều rủi ro. Nhìn chung, nếu bạn muốn thêm dâu tây vào chế độ ăn, bạn chỉ cần chú ý khâu sơ chế & hỏi bác sỹ về nguy cơ dị ứng là có thể an tâm thưởng thức loại trái cây hấp dẫn này rồi.
Đọc thêm: sàng lọc trước sinh khi nào chính xác nhất ?

Thứ Bảy, 27 tháng 3, 2021

Những dấu hiệu sảy thai không hoàn toàn

 Sẩy thai không hoàn toàn là điều chẳng ai mong muốn. Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này, từ chính bản thân mẹ bầu cho đến yếu tố môi trường. 

Sẩy thai đề cập đến hiện tượng mất em bé trước khi đạt đến tuần thứ 20 của thai kỳ. Sẩy thai sau tuần 20 được gọi là thai chết lưu. Ngoài ra, một số phụ nữ còn mắc phải tình trạng sẩy thai không hoàn toàn (hay mọi người quen gọi là sảy thai không hoàn toàn), khiến họ lầm lẫn sang những triệu chứng thai kỳ bình thường. Cùng xét nghiệm nipt gentis tìm hiểu ngay nhé !

Vài dấu hiệu sảy thai không hoàn toàn

Theo định nghĩa, sẩy thai không hoàn toàn là khi cổ tử cung giãn ra và bắt đầu xuất huyết nhưng các mô của phôi thai vẫn bám vào tử cung. Đôi khi các mô bị đào thải ra khỏi cơ thể một cách tự nhiên giống như một kỳ hành kinh. Do vậy, nếu nghi nghờ mình bị sẩy thai, bạn cần đến bệnh viện để được hỗ trợ y tế kịp thời.

1. Bất thường nhiễm sắc thể

Đây là một chỉ số cho thấy nhiễm sắc thể của phôi thai bị lỗi. Trứng hoặc tế bào tinh trùng không đủ chất lượng sẽ gây ra hầu hết các bất thường nhiễm sắc thể. Một vấn đề trong quá trình phân chia hợp tử cũng có thể tạo nên tình trạng bất thường này.

2. Vấn đề về nội tiết

Niêm mạc tử cung không phát triển có nguy cơ gây sảy thai. Ngoài ra, tình trạng mất cân bằng nội tiết tố ở phụ nữ có vấn đề về tuyến thượng thận và tuyến giáp là những lý do quan trọng nhất dẫn đến việc mẹ bầu không thể giữ được thai.

3. Vấn đề về cấu trúc

Việc cổ tử cung có cấu trúc bất thường sẽ gây sẩy thai. Tình trạng này sẽ can thiệp vào quá trình trứng đã thụ tinh bám vào lòng tử cung. Ngoài ra, tình trạng u xơ tử cung cũng ảnh hưởng đến niêm mạc tử cung, dẫn đến sẩy thai không hoàn toàn nếu mô không được trục xuất khỏi cơ thể người mẹ.

4. Nhiễm trùng

Nếu người mẹ mắc một trong số các bệnh nhiễm trùng như bệnh Rubella, herpes và nhiễm nấm chlamydia khi mang thai có thể cản trở sự phát triển của thai nhi, từ đó dẫn đến sẩy thai.

5. Yếu tố môi trường

Việc tiếp xúc với độc tố trong môi trường sống chẳng hạn như khói thuốc lá, thuốc bảo vệ thực vật… trong một thời gian dài có nguy cơ khiến mẹ bầu sẩy thai. Đo độ mờ da gáy khi nào ?

Dấu hiệu sẩy thai không hoàn toàn

dấu hiệu sẩy thai không hoàn toàn

Một số biểu hiện của sẩy thai mà mẹ bầu cần chú ý bao gồm:

1. Xuất huyết nhiều

Bạn có thể bị xuất huyết âm đạo một cách đột ngột và tình trạng này trở nên nghiêm trọng hơn chỉ trong vòng vài giờ. Nếu gặp phải hiện tượng này, bạn nên đến bệnh viện ngay lập tức để được hỗ trợ y tế kịp thời.

2. Thải ra huyết khối

Khi mang thai, nếu bạn đột nhiên bắt đầu nhận thấy âm đạo tiết ra huyết khối, hãy đến bệnh viện càng sớm càng tốt vì đây có thể là dấu hiệu của sẩy thai không hoàn toàn.

3. Co thắt dữ dội vùng bụng dưới

Đôi lúc, phụ nữ mang thai sẽ cảm nhận cơn đau co thắt dữ dội ở vùng bụng tương tự như những cơn gò tử cung. Trong một số trường hợp, hiện tượng này có nguy cơ cảnh báo cho tình trạng sẩy thai và cần được kiểm tra nhằm khẳng định chính xác.

4. Thai chết lưu

Thai chết lưu là tình trạng em bé đã chết hoặc không phát triển, nhưng người mẹ vẫn chưa có dấu hiệu sẩy thai cho đến khi tiến hành siêu âm hoặc khám thai định kỳ.

Biến chứng sẩy thai không hoàn toàn

Hầu hết các trường hợp sẩy thai trong khảng thời gian đầu mang thai đều không xuất hiện biến chứng gì gây nguy hại cho sức khỏe người mẹ. Tuy nhiên, bạn vẫn nên thận trọng và đi khám ngay nếu nhận thấy một số hoặc tất cả các triệu chứng được đề cập dưới đây:

1. Chảy máu kéo dài

Hầu hết các trường hợp sẩy thai không hoàn toàn có thời gian đau thắt ở bụng hoặc chảy máu lâu hơn so với sẩy thai hoàn toàn. Nếu cảm thấy mệt mỏi, đau đầu nhẹ hoặc tăng nhịp tim, mẹ bầu nên đến bệnh viện ngay lập tức. Một tỷ lệ nhỏ phụ nữ phải đối mặt với nguy cơ xuất huyết trong quá trình sẩy thai không hoàn toàn.

2. Tăng nguy cơ nhiễm trùng

Sẩy thai không hoàn toàn sẽ gia tăng nguy cơ nhiễm trùng và có thể gây nguy hiểm cho mẹ bầu nếu không được điều trị ngay lập tức. Sốt, ớn lạnh và dịch tiết âm đạo có mùi hôi thường là những triệu chứng cho thấy bạn đã bị nhiễm trùng.

3. Dính buồng tử cung (hay còn gọi là hội chứng Asherman)

Tình trạng dính buồng tử cung xảy ra khi các mô sẹo sẽ hình thành trong tử cung, gây ra các vấn đề về sinh sản và sẩy thai. Đây là một biến chứng hiếm gặp của thủ thuật nong cổ tử cung và nạo lòng tử cung. Tình trạng thường được điều trị bằng cách phẫu thuật loại bỏ mô sẹo để tạo điều kiện giúp phụ nữ mang thai.

Phương án điều trị sẩy thai không hoàn toàn

điều trị sẩy thai không hoàn toàn

Việc điều trị sẩy thai không hoàn toàn có thể bao gồm các phương pháp xâm lấn hoặc không xâm lấn, tùy thuộc vào nhận định của bác sĩ và yêu cầu của thai phụ:

1. Phẫu thuật nong cổ tử cung và nạo lòng cổ tử cung

Phẫu thuật nong và nạo lòng tử cung có khả năng giúp phụ nữ tránh hoặc dừng tình trạng xuất huyết. Biện pháp này thường được thực hiện bằng cách gây mê toàn thân, sau đó bác sĩ sẽ làm giãn cổ tử cung để tiếp cận tử cung và dùng một dụng cụ phù hợp nhằm làm sạch các mô thai còn lại.

Các thủ thuật này dẫu cho khá an toàn, nhưng mẹ bầu vẫn có thể gặp phải một số biến chứng không mong muốn, chẳng hạn như:

  • Chảy máu
  • Nhiễm trùng
  • Biến chứng hôn mê
  • Tổn thương cổ tử cung…

2. Dùng thuốc để đẩy thai ra ngoài

Cytotec (misoprostol) là một loại thuốc có thể dùng cho phụ nữ sẩy thai không hoàn toàn để loại bỏ mô thai với tỷ lệ thành công cao đối với thai kỳ dưới 13 tuần. Tác dụng phụ của hình thức điều trị này bao gồm đau, nôn mửa và tiêu chảy.

3. Theo dõi sát sao

Thông thường, cơ thể người mẹ sẽ đào thải phôi thai ra ngoài mà không có vấn đề gì. Do vậy, một số mẹ bầu chọn hình thức đề nghị bác sĩ được tự theo dõi tình trạng sẩy thai của mình mà không cần phải nhập viện. Đây là cách tiếp cận ít xâm lấn nhất.

Sẩy thai hay sẩy thai không hoàn toàn là điều không ai mong muốn. Nếu chẳng may gặp phải, bạn nên dành thời gian nghỉ ngơi và tập trung vào việc ăn uống lành mạnh, làm điều mình thích hoặc bất cứ điều gì mang lại niềm vui cho tâm trí. Hãy thử tập thiền để làm dịu suy nghĩ và giảm mức độ căng thẳng. Điều này cũng sẽ hỗ trợ cho cơ thể bạn đủ thời gian để hồi phục và lên kế hoạch cho lần mang thai tiếp theo.

Đọc thêm: các gói xét nghiệm tổng quát tại happiny

Thứ Năm, 25 tháng 3, 2021

16 Loại nhiễm trùng ở bà bầu dễ gặp biến chứng

 Trong thời gian mang thai, hệ miễn dịch của cơ thể bị suy giảm rất nhiều. Điều này trở thành cơ hội lý tưởng để các loại vi khuẩn tấn công và gây ra nhiều căn bệnh nhiễm trùng làm ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé yêu.

Mang thai là giai đoạn tuyệt vời nhất trong cuộc đời người phụ nữ. Tuy nhiên, đi kèm với niềm vui, niềm hạnh phúc khi sắp được ôm bé cưng vào lòng là những nỗi lo bất tận về bệnh tật và những biến chứng thai kỳ có thể tấn công bất cứ lúc nào. Bà bầu hay mắc phải những bệnh nhiễm trùng nào và làm thế nào để phòng ngừa? Những thắc mắc này của bạn sẽ được giải đáp thông qua những chia sẻ sau của sàng lọc trước sinh gentis.

16 Loại nhiễm trùng ở mẹ bầu dễ gặp biến chứng

1. Viêm gan B

Bà bầu bị bệnh nhiễm trùng

Viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng do virus tấn công gan và có nguy cơ cao lây nhiễm sang cho bé. Chính vì vậy, trong lần khám thai đầu tiên, bạn sẽ được làm xét nghiệm để xác định có mắc phải loại virus này hay không.

2. Viêm gan C

Virus viêm gan C cũng gây ảnh hưởng nhiều đến gan và có nguy cơ lây nhiễm sang cho bé. Thông thường, việc xác định sẽ khá khó khăn bởi bạn thường không có triệu chứng hoặc nếu có thì những triệu chứng ấy cũng rất dễ bị nhầm lẫn với các triệu chứng của thai kỳ. Loại virus này chủ yếu lây truyền qua đường máu, tiếp xúc trực tiếp hoặc qua việc quan hệ tình dục không an toàn.

3. Nhiễm trùng đường tiết niệu

Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) là bệnh mà rất nhiều chị em mắc phải khi mang thai. Căn bệnh này có thể ảnh hưởng đến bàng quang, thận, gây viêm và dẫn đến sinh non, thai nhẹ cân. Triệu chứng thường gặp khi mắc phải tình trạng này là cảm giác đau, nóng rát khi đi tiểu, nước tiểu đục, có mùi hôi hoặc thậm chí có máu.

Ngoài ra, bạn cũng sẽ thấy mình mắc tiểu thường xuyên ngay cả khi không có nước tiểu trong bàng quang và đau vùng bụng dưới. Uống nhiều nước, không nhịn tiểu, đi tiểu ngay sau khi giao hợp, vệ sinh vùng âm hộ – hậu môn hàng ngày và sau khi đi đại tiện là một số biện pháp có thể giúp hạn chế nguy cơ nhiễm trùng mà bạn nên thử.

4. Viêm âm đạo

Đây là loại nhiễm trùng rất phổ biến ở phụ nữ mang thai. Nguyên nhân là do trong thai kỳ, nồng độ hormone estrogen và progesterone tăng cao khiến các vi khuẩn trong âm đạo phát triển quá nhanh. Triệu chứng thường gặp của bệnh là đau, rát âm đạo, đôi khi xuất hiện chất dịch màu vàng hoặc trắng, có mùi hôi hoặc tanh. Loại nhiễm trùng này thường được điều trị bằng thuốc mỡ.

5. Bệnh lây truyền qua đường tình dục

Phụ nữ mang thai rất dễ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs), phổ biến nhất là nhiễm nấm chlamydia. Mẹ bầu gặp tình trạng này có thể không chỉ làm cho bé bị nhẹ cân mà còn khiến người mẹ có nguy cơ chảy máu trước khi sinh, sinh non hoặc sẩy thai.

6. Thủy đậu

Nếu bạn từng bị thủy đậu hoặc đã được chủng ngừa, bạn sẽ ít có nguy cơ mắc phải căn bệnh này trong thời gian mang thai. Tuy nhiên, bạn nên làm xét nghiệm máu để kiểm tra xem bạn có thật sự miễn dịch với bệnh thủy đậu hay không.

Bà bầu bị thủy đậu trong tam cá nguyệt thứ nhất hoặc thứ hai, bé sẽ có có nguy cơ mắc hội chứng thủy đậu bẩm sinh, gây khuyết tật về thể chất và tinh thần. Nếu bạn bị trong tam cá nguyệt thứ ba, lúc này bé đã nhận được nhiều kháng thể hơn thông qua nhau thai nên nguy cơ bị phơi nhiễm cũng sẽ giảm xuống. Nếu bạn thấy mình bị sốt nhẹ, sổ mũi, ho nhẹ, đau đầu, mệt mỏi, chán ăn và xuất hiện các chấm đỏ trên cơ thể, hãy đi khám để được chẩn đoán chính xác nguyên nhân và cách can thiệp phù hợp.

bệnh nhiễm trùng

7. Rubella

Rubella hay còn gọi là sởi Đức là một bệnh truyền nhiễm do virus rubella gây ra. Bà bầu bị nhiễm Rubella trong bốn tháng đầu của thai kỳ có thể khiến bé mắc các khuyết tật về não, tim, mất thính lực và đục thủy tinh thể, thậm chí còn có thể dẫn đến sẩy thai. sàng lọc trước sinh là gì ?

Khi bị nhiễm rubella, bà bầu sẽ có các triệu chứng như cúm nhẹ, sốt, phát ban, sưng hạch bạch huyết, đau, đỏ mắt và đau khớp. Nếu bạn nghi ngờ mình bị nhiễm bệnh này, hãy đi khám càng sớm càng tốt. Thông thường, xét nghiệm sàng lọc sẽ được thực hiện trong tháng thứ tư của thai kỳ để phát hiện virus. Tuy nhiên, tốt nhất bạn nên thực hiện tất cả các kiểm tra cần thiết trước khi thụ thai để đảm bảo sức khỏe bản thân và bé cưng.

8. Liên cầu khuẩn nhóm B (Group B strep – GBS)

Liên cầu khuẩn nhóm B là loại vi khuẩn thường được tìm thấy trong âm đạo và trực tràng của phụ nữ khỏe mạnh. GBS không gây hại cho phụ nữ nhưng nếu bạn mang thai và nhiễm liên cầu khuẩn này, bé cưng có thể bị đe dọa tính mạng và bạn cũng sẽ gặp phải nhiều biến chứng.

Cụ thể, GBS có thể gây nhiễm trùng bàng quang, viêm nội mạc tử cung, vỡ ối sớm, mẹ bị sốt khi sinh hoặc chuyển dạ sớm. Nhiễm trùng này thường không có triệu chứng, do đó, bạn bắt buộc phải thực hiện xét nghiệm sàng lọc vào khoảng tuần thứ 35 – 37 của thai kỳ. Để điều trị, bác sĩ sẽ cho bạn dùng các loại thuốc kháng sinh phù hợp.

9. Bệnh má đỏ hay còn gọi là bệnh parvo

Đây là bệnh nổi sẩy ngoài da do parvovirus B19 gây ra. Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ với các triệu chứng đặc trưng là những vết mẩn đỏ xuất hiện ở má đi kèm với sổ mũi, cúm và đau nhức. Đối với người bình thường, căn bệnh này không gây nhiều nguy hiểm nhưng với những người có chỉ số hồng cầu bất thường, căn bệnh này có thể đe dọa đến tính mạng vì có tác động ức chế quá trình sản xuất RBC.

Virus parvo thường lây lan qua nước bọt và dịch tiết mũi. Bà bầu mắc bệnh parvo có thể gặp phải tình trạng thai chết lưu, sẩy thai, các vấn đề về tim ở thai nhi và thiếu máu thai nhi.

10. Nhiễm trùng Cytomegalovirus

Cytomegalovirus (CMV) là loại virus cự bào ít được nhắc đến như rubella. Với người có sức khỏe bình thường, việc nhiễm CMV không gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Tuy nhiên, với những người có hệ miễn dịch suy giảm như phụ nữ có thai (đặc biệt trong 3 tháng đầu) thì việc nhiễm CMV lại là rất nghiêm trọng.

Người mẹ bị nhiễm CMV có thể lây truyền sang thai nhi, hậu quả là thai nhi bị mất thính giác, giảm thị lực, đầu nhỏ bất thường, gan và lá lách to, vàng da, thậm chí còn có thể chết non. Để phòng tránh nhiễm trùng, bạn cần chú ý giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống. Nếu mắc bệnh, mẹ bầu sẽ được chỉ định siêu âm thường xuyên để theo dõi chặt chẽ sức khỏe của bé.

11. Sốt xuất huyết

Đây là bệnh do muỗi lây truyền, có thể gây chuyển dạ sớm, nhẹ cân và thai chết lưu. Bà bầu bị sốt xuất huyết sẽ có các triệu chứng như sốt cao, nhức đầu dữ dội, đau khớp, đau cơ và xương, chảy máu mũi hoặc nướu. Để phòng tránh bệnh, bạn nên thực hiện các biện pháp giúp phòng ngừa muỗi đốt.

12. Mụn rộp sinh dục (bệnh herpes)

Mụn rộp sinh dục là bệnh do virus herpes simplex (HSV) gây nên. Căn bệnh này thường lây truyền qua quan hệ tình dục hoặc qua tiếp xúc trực tiếp với vết loét. Triệu chứng đặc trưng của bệnh là những vết loét đỏ xuất hiện dưới dạng mụn nước đi kèm sốt, ớn lạnh, đau cơ, mệt mỏi và buồn nôn. Nếu mắc bệnh trong giai đoạn cuối của thai kỳ, bạn có thể sẽ phải sinh mổ để tránh bé bị nhiễm trùng.

13. Nhiễm khuẩn Listeria

Listeria là bệnh nhiễm trùng xảy ra do ăn phải thức ăn bị nhiễm khuẩn Listeria monocytogens, một loại vi khuẩn thường có nhiều trong thịt chưa nấu chín và các sản phẩm từ sữa. Phụ nữ mang thai có nguy cơ cao bị nhiễm vi khuẩn này bởi hệ miễn dịch suy yếu. Nhiễm khuẩn Listeria trong thai kỳ có thể khiến bà bầu chuyển dạ sớm, sinh non.

14. Nhiễm Toxoplasma

Nhiễm Toxoplasma là tình trạng nhiễm trùng gây ra do một loại ký sinh trùng có tên Toxoplasma gondii. Loại ký sinh trùng này thường lây qua việc ăn thịt động vật bị nhiễm bệnh chưa được nấu chín hoặc tiếp xúc với cát vệ sinh cho mèo hoặc phân mèo bị nhiễm bệnh. Phụ nữ mang thai bị nhiễm trùng trong giai đoạn sớm của thai kì có thể bị sẩy thai, thai chết lưu hoặc có thể trẻ sinh ra với những dị tật bẩm sinh.

15. Nhiễm Trichomonas

Trichomonas là bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng Trichomonas vaginalis, một loại ký sinh trùng siêu nhỏ, gây ra. Phụ nữ mang thai bị nhiễm trichomonas có thể sinh non và vỡ ối trước khi sinh. Triệu chứng thường gặp khi bị bệnh là âm đạo trở nên đỏ, ngứa, sần sùi, kèm theo dịch tiết màu xanh lá cây hoặc hơi vàng có mùi hôi.

16. Nhiễm virus Zik

Virus Zika có thể lây truyền qua muỗi hoặc qua đường tình dục. Bà bầu bị nhiễm virus Zika khi mang thai có thể khiến thai nhi mắc chứng đầu nhỏ. Khi lớn hơn, bé có thể bị suy giảm thị giác, thính giác, tăng trưởng kém và thậm chí co giật.

Phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng trong thai kỳ như thế nào?

Để đảm bảo bé tăng trưởng và phát triển khỏe mạnh, bà bầu cần thực hiện một số biện pháp sau để giảm nguy cơ bị nhiễm trùng khi mang thai:

  • Chủng ngừa đầy đủ trước và trong khi mang thai
  • Thực hiện các xét nghiệm để phát hiện sớm tình trạng nhiễm trùng để được điều trị kịp thời
  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước ấm
  • Tránh tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh
  • Luôn uống sữa tiệt trùng
  • Nấu chín kỹ thức ăn, đặc biệt là thịt
  • Uống nhiều nước
  • Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng.

Thực tế là việc phát hiện sớm các bệnh nhiễm trùng có thể khá khó khăn. Do vậy, bạn cần phải chú ý đến những thay đổi nhỏ trong cơ thể để sớm phát hiện những bất thường và có cách bảo vệ tốt nhất cho bé yêu trong bụng.

Đọc thêm: các gói xét nghiệm tổng quát uy tín

Thứ Tư, 24 tháng 3, 2021

Nguyên do gây viêm mũi khi mang thai

 Viêm mũi khi mang thai thường khiến bà bầu bị sổ mũi, chảy nhiều nước mũi và nghẹt mũi.

Cùng tìm hiểu nguyên nhân và cách điều trị chứng viêm mũi khi mang thai trong bài viết sau đây cùng xét nghiệm tổng quát gentis nhé .

Nguyên do gây viêm mũi khi mang bầu

Viêm mũi khi mang thai là tình trạng nghẹt mũi kéo dài từ 6 tuần trở lên trong thai kỳ. Theo thống kê, căn bệnh này ảnh hưởng đến 18% – 42% phụ nữ mang thai, chủ yếu là trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ.

Viêm mũi có thể xuất hiện vào mọi thời điểm của thai kỳ và biến mất sau khi sinh nở, thông thường là trong vòng 2 tuần sau sinh. Các triệu chứng của viêm mũi khi mang thai bao gồm:

  • Hắt hơi
  • Nghẹt mũi
  • Sổ mũi

Viêm mũi trong thai kỳ có nguy hiểm không?

Viêm mũi trong thai kỳ có thể gây ảnh hưởng không tốt cho cả mẹ và em bé. Bệnh có thể gây rối loạn giấc ngủ ở mẹ và cản trở quá trình hô hấp của thai nhi. Chính vì vậy, phụ nữ mang thai cần lưu ý và thông báo ngay cho bác sĩ khi có các biểu hiện của viêm mũi như nghẹt mũi, chảy nước mũi, mệt mỏi… Ngoài ra, khi có tình trạng ngủ ngáy hoặc thường xuyên thức giấc vào giữa đêm, thai phụ cũng cần đến bệnh viện để thăm khám.

Nguyên nhân gây viêm mũi khi mang thai

Mang thai sẽ khiến cơ thể phụ nữ  nhiều thay đổi. Lúc này, lưu lượng máu đến các màng nhầy niêm mạc sẽ tăng lên. Điều này có thể khiến cho khoang mũi bị sưng, gây nghẹt và chảy nước mũi, dẫn đến viêm mũi.

Bên cạnh đó, dị ứng cũng là nguyên nhân phổ biến gây viêm mũi trong thai kỳ. Viêm mũi dị ứng ảnh hưởng đến khoảng 1/3 phụ nữ trong độ tuổi sinh nở. Theo Healthline, các triệu chứng của viêm mũi dị ứng thường phức tạp hơn so với viêm mũi thông thường khác, bao gồm:

  • Hắt hơi
  • Ngứa mũi
  • Nghẹt mũi nặng

Điều trị viêm mũi khi mang thai

Viêm mũi trong thai kỳ có thể được điều trị bằng các phương pháp tự nhiên, chẳng hạn như:

  • Vệ sinh mũi bằng nước muối
  • Sử dụng miếng dán mũi.

Vệ sinh mũi bằng nước muối có thể giúp làm sạch khoang mũi và thông mũi một cách hiệu quả. Hiện nay, phương pháp này vẫn được xem là an toàn và không có tác dụng phụ.

Để thực hiện vệ sinh mũi bằng nước muối, thai phụ cần đưa một ít dung dịch nước muối vào một bên lỗ mũi và cho nó thoát ra ở lỗ mũi còn lại. Để việc vệ sinh mũi dễ dàng hơn, bà bầu có thể sử dụng các dạng bình xịt mũi hoặc bình rửa mũi chuyên dụng. Điều quan trọng khi điều trị viêm mũi khi mang thai bằng phương pháp này là các dụng cụ đựng dung dịch phải được vệ sinh sạch sẽ và sử dụng nước vô trùng (được chưng cất hoặc đun sôi) để pha dung dịch nước muối. sàng lọc trước sinh khi nào chính xác nhất ?

Ngoài ra, bà bầu cũng có thể sử dụng miếng dán mũi được bán tại các hiệu thuốc để điều trị viêm mũi tại nhà. Sản phẩm này sẽ giúp hốc mũi thông thoáng một cách tự nhiên. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả của trong việc loại bỏ triệu chứng nghẹt mũi và giảm ngáy ngủ, đặc biệt là vào ban đêm. Mặt khác, miếng dán này cũng không có tác dụng phụ hay gây ảnh hưởng đến mẹ và bé.

Những điều cần lưu ý khi bị viêm mũi trong thai kỳ

Các thai phụ không nên sử dụng các loại thuốc thông mũi, bởi chúng có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe trong giai đoạn mang thai.

Viêm mũi do dị ứng có thể được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó, một số loại thuốc điều trị viêm mũi dị ứng không được khuyến khích cho phụ nữ mang bầu. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ đề nghị các phương pháp điều trị khác an toàn hơn.

Bà bầu bị viêm mũi

Viêm mũi khi mang thai không phải là vấn đề quá nghiêm trọng. Tuy nhiên, thai phụ vẫn nên liên hệ với bác sĩ nếu triệu chứng bệnh gây ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày, đặc biệt là giấc ngủ. Ngoài ra, thai phụ cũng cần hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng các loại thuốc điều trị viêm mũi để đảm bảo an toàn cho mẹ và thai nhi.

Đọc thêm: xét nghiệm chức năng gan quan trọng thế nào ?

Các quan niệm sai lầm về việc bị ngã trong khi đang mang bầu

 Quá trình mang thai đồng nghĩa với việc trọng lượng cơ thể chúng ta tăng lên từng ngày. Điều này dần làm cho chuyện đi lại trở nên khó khăn và nguy cơ phải đối mặt với việc té ngã là hoàn toàn có thể xảy ra. Chuyện bị ngã khi mang thai trở thành nỗi ám ảnh với nhiều mẹ bầu. Vậy làm thế nào để đảm bảo an toàn cho mẹ cũng như thai nhi đây? cùng sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu nhé !

Các quan niệm sai lầm về việc bị ngã khi mang bầu

Chuyện té ngã luôn có vẻ như là một điều gì đó khá đáng sợ. Và dưới đây là một số quan niệm sai lầm về những gì mà việc té ngã có thể gây ra cho bạn trong giai đoạn thai kỳ của mình:
  • Mỗi cú vấp ngã đều có nguy cơ gây hại cho sự phát triển trí tuệ con yêu của bạn: Có một vài quan niệm cho rằng mẹ bầu bị ngã có thể khiến trẻ sinh ra gặp vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần hoặc sút giảm khả năng học tập. Thực tế là hiện nay chưa có nghiên cứu nào chỉ ra mối liên hệ trực tiếp giữa việc mẹ bầu bị ngã khi mang thai với sự hình thành của bất kỳ khuyết tật về tinh thần hoặc cảm xúc. Do đó, việc trẻ sinh ra gặp phải những khuyết tật này thì đa phần nguyên nhân được cho là do di truyền.
  • Bất kỳ cú ngã nào cũng có thể “giết chết” em bé: Sự thật là với tác động của những cú ngã từ nhẹ đến vừa phải không thể làm tổn thương nhiều đến trẻ. Thậm chí ngay cả với những cú vấp ngã nặng hơn cũng chưa hẳn đã gây nguy hại đến thai nhi. Thực tế là cần một lực tác động thật mạnh và nghiêm trọng mới có nguy cơ dẫn đến tình trạng sẩy thai.
  • Mẹ bầu bị ngã khi mang thai sẽ cản trở việc sinh con thuận tự nhiên: Bạn vẫn có thể sinh con theo ngả âm đạo trừ khi tình trạng chấn thương do việc té ngã này nghiêm trọng hoặc cú ngã đủ mạnh để tác động đến vị trí của thai hoặc hình dạng của em bé. Với những trường hợp này, các bác sĩ có thể đề nghị bạn chọn phương án sinh mổ.
  • Bạn chỉ lo lắng nếu bạn ngã úp bụng xuống: Bất kể việc bạn ngã như thế nào thì điều quan trọng nhất cần phải lưu tâm là lực tác động của cú ngã đó. Mẹ bầu bị ngã sấp bụng làm tăng rủi ro cho em bé trong tử cung. Tuy nhiên, ngay cả với những cú ngã gây va chạm ở phần đầu hoặc thậm chí là ở mông của mẹ bầu vẫn có thể gây tác động xấu đến em bé nếu như lực tác động là đủ mạnh.

Lưu ý rằng sau khi vấp ngã, điều cần thiết là phải theo dõi bản thân kỹ lưỡng vì chỉ có bạn mới là người biết được chính xác nhất tình trạng của mình. Nếu nhận thấy có gì đó không ổn, bạn cần phải đến cơ sở y tế hoặc bệnh viện gần nhất. Đôi lúc một số cú ngã có vẻ chẳng đáng lo ngại mấy nhưng lại có thể gây ra cho mẹ bầu và bé yêu nhiều vấn đề nguy hiểm.

Những nguyên nhân khiến bạn bị ngã khi mang thai

Có rất nhiều lý do để bạn có thể bị ngã khi mang thai. Một vài lý do trong số bao gồm:

1. Sự thay đổi trọng tâm của mẹ bầu

bị ngã khi mang thai do mất cân bằng 707780656

Sự thay đổi trọng tâm của bạn là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nguy cơ bị ngã khi mang thai. Đây có thể là kết quả của sự mất cân bằng đột ngột được tạo ra do việc tăng cân nhanh chóng trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba.

2. Bị ngã khi mang thai do rối loạn nội tiết tố

Việc mang thai gây ra sự mất cân bằng nội tiết tố trong cơ thể người mẹ. Một số hormone với vai trò làm thư giãn các khớp và dây chằng của mẹ bầu nhằm hỗ trợ cho tử cung trong thời kỳ mang thai.

Việc các khớp này giãn ra và thư giãn sẽ cho phép cơ thể mẹ bầu phân phối lại trọng lượng xung quanh vùng xương chậu để sự phát triển của bé cưng không bị cản trở và không gây tổn thương cho các khớp. Điều này có thể khiến các khớp thư giãn quá nhiều và dẫn đến việc dễ bị ngã.   xét nghiệm double test là gì ?

3. Tình trạng viêm

Đây cũng được xem như một trong những “tác dụng phụ” phổ biến của quá trình mang thai, viêm được coi là nguyên nhân gây té ngã trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba. Điều này có thể giải thích rằng một vài hormone thai kỳ có thể gây sưng, viêm khắp cơ thể, đặc biệt là ở bàn chân của bạn. Do vậy, tình trạng này có thể gây ra sự đau đớn, mất thăng bằng ở người mẹ khiến mẹ bầu dễ bị té ngã hơn.

4. Lượng đường trong máu và huyết áp khiến mẹ bị ngã khi mang thai

mất cân bằng lượng đường huyết

Sự dao động của lượng đường huyết trong máu, huyết áp, hệ thống miễn dịch suy yếu và tình trạng mất cân bằng nội tiết tố có thể làm cho mẹ bầu chóng mặt, gây ra những cú ngã nghiêm trọng.

5. Cân bằng trọng lượng của cơ thể

Khi mang bầu, cơ thể bạn bắt đầu nhanh chóng tăng cân, phần lớn cân nặng tập trung về quanh vùng bụng. Điều này tạo ra sự mất cân bằng trong tư thế và phân bổ trọng lượng của cơ thể. Đây có thể là nguyên nhân dễ vấp ngã nhiều hơn.

Việc bị ngã khi mang thai có ảnh hưởng xấu đến bé cưng trong bụng hay không?

Về cơ bản thì thai nhi được bảo vệ trong một túi ối, tách biệt với bên ngoài bởi một tấm màn che mỏng và khoang bụng. Điều này góp phần giảm thiếu tối đa sự nguy hiểm khi mẹ bầu bị ngã. Việc trượt ngã sẽ không được xem là nguy hiểm trừ khi cú ngã đó có những dấu hiệu cảnh báo nghiêm trọng sau:

  • Vấp ngã dẫn đến chảy máu ở bất kỳ phần nào gần vùng bụng hoặc âm đạo
  • Những cú ngã gây ra những cơn đau đớn tột cùng
  • Có hiện tượng rỉ ối sau khi té ngã
  • Chuyển động của thai nhi trong bụng bị giảm sau cú ngã…

Nếu những dấu hiệu này xuất hiện ngay sau khi bị ngã khi mang thai, mẹ bầu nên đến bệnh viện để kiểm tra ngay lập tức.

Kiểm tra những chấn thương ở mẹ bầu khi té ngã

những bước kiểm tra nếu bị ngã khi mang thai

Trong trường hợp bạn gặp phải một cú ngã tương đối nghiêm trọng và có dấu hiệu chấn thương, bác sĩ có thể yêu cầu bạn thực hiện các xét nghiệm sau:

  • X-quang để kiểm tra xương có bị gãy hay không
  • Siêu âm để theo dõi nhịp tim của con bạn và kiểm tra vị trí của em bé
  • Xét nghiệm máu để xác minh sức khỏe của cả mẹ và bé
  • Xét nghiệm nước tiểu để đảm bảo sức khỏe thai kỳ ổn định.

Trong một số trường hợp, bạn có thể được yêu cầu nằm viện khoảng 1 ngày để các bác sĩ theo dõi. Nguyên do là có 1 số triệu chứng cảnh báo tình trạng nguy hiểm không xuất hiện ngay sau khi mẹ bầu bị ngã.

Tác động của việc bị ngã khi mang thai

Dưới đây là một vài yếu tố cần lưu ý khi đánh giá mức độ nghiêm trọng của những cú ngã đối với mẹ bầu và hậu quả có thể xảy ra.

1. Vị trí bị tác động

Nguy cơ sẽ là cao nhất nếu như mẹ bầu ngã với tư thế sấp bụng. Ngã ngửa hoặc ngã khuỵu đầu gối có thể làm bạn bị thương, nhưng nguy cơ với thai nhi sẽ không nghiêm trọng, miễn là cú ngã không quá nặng nề.

2. Tuổi tác của mẹ

Theo hầu hết các bác sĩ, người mang thai sau tuổi 35 có nguy cơ gặp các biến chứng cao hơn do vấp ngã.

3. Bề mặt bị ngã

Nếu mẹ bầu ngã trên bề mặt cứng thì nguy cơ em bé của bạn bị tổn thương tăng lên rất nhiều.

4. Các giai đoạn của thai kỳ

Với tam cá nguyệt đầu tiên thì nguy cơ té ngã ảnh hưởng đến thai nhi là không nhiều. Ở giai đoạn này, bé được bảo vệ bởi lớp nhau thai dày, kết hợp với khung xương chậu của mẹ nâng đỡ nên nguy cơ sẽ thấp hơn.

Rủi ro sẽ tăng hơn một chút vào tam cá nguyệt thứ hai, nếu có những biến chứng như: đau bụng, chảy máu, chóng mặt, co thắt, giảm cử động thai nhi. Trong những tình huống này, mẹ nên đến bệnh viện để có sự can thiệp y tế kịp thời.

Nguy hiểm cho thai nhi sẽ cao nhất vào tam cá nguyệt thứ ba. Lúc này, thai nhi đã phát triển đầy đủ và đã quay đầu nên đầu của con sẽ gần với âm đạo hơn. Việc té ngã lúc này có thể làm tăng nguy cơ tổn thương nghiêm trọng cho con bạn.

Các biện pháp giúp mẹ khỏi bị ngã khi mang thai

bà bầu xoa bóp bàn chân thư giãn

Dưới đây là một số mẹo giúp bạn tránh tai nạn bị ngã mang thai:

  • Khi đi thang bộ hay thang máy, hãy bám vào thanh vịn để hạn chế té ngã
  • Hãy yêu cầu giúp đỡ và nên vịn vào người thân hoặc bạn bè lúc di chuyển trên bề mặt trơn trượt hay gồ ghề
  • Nghỉ ngơi sau khi vận động và đảm bảo bạn nghỉ ngơi đầy đủ để không bị mệt mỏi
  • Ngâm chân nước nóng và muối đá để giúp giảm căng thẳng các cơ bắp và chống lại tình trạng viêm
  • Sử dụng băng chống trượt hoặc thảm chống trượt trong phòng tắm và các khu vực khác có bề mặt ướt
  • Tránh tuyệt đối mang vác vật nặng
  • Chú ý quan sát khi đi bộ
  • Hạn chế sử dụng cầu thang bộ càng nhiều càng tốt
  • Nhờ chồng hoặc người thân xoa bóp bàn chân để giúp thư giãn cơ bắp
  • Hãy theo dõi lượng đường trong máu và huyết áp của bạn. Nghỉ ngơi nếu đường huyết thấp và nên ăn một thứ gì đó để lấy lại sức trước khi đi bộ hay vận động tiếp.

Bị ngã khi mang thai có thể là điều mà không mấy ai hoàn toàn tránh được. Tuy nhiên, việc hiểu được những nguyên nhân và rủi ro có thể khiến mình bị trượt ngã cũng là cách tốt nhất để giúp mẹ bầu giảm thiểu nguy cơ. Nếu không may bị ngã thì tốt nhất hãy đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám nhằm can thiệp kịp thời nguy cơ xấu bạn nhé!

Đọc thêm: sàng lọc trước sinh là gì ?