Thứ Sáu, 26 tháng 4, 2019

Bật mí bài học xương máu cho mẹ bầu lần đầu có bầu

Với những mẹ mang thai lần đầu, lo lắng vì chưa có kinh nghiệm sinh nở cũng như chăm sóc bản thân và thai nhi khiến bạn gặp không ít rắc rối trong thời gian bầu bí. Phải lưu ý những gì để có một thai kỳ khỏe mạnh đây mẹ nhỉ?>> https://nipt.com.vn/goi-xet-nghiem-nipt-illumina

Khám phá bài học xương máu cho mẹ bầu lần đầu có thai

1/ Ăn uống không phải chuyện nhỏ!
Việc ăn uống trong thai kỳ cần được mẹ bầu đặc biệt lưu tâm, bởi chỉ một chút bất cẩn thôi, nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi là rất cao. Mẹ bầu đừng nghĩ rằng, chế độ dinh dưỡng khi mang thai phong phú, đa dạng nghĩa là ăn gì cũng được, ăn càng nhiều càng tốt. Có một số món tuy bổ dưỡng, nhưng lại hoàn toàn cấm kỵ với phụ nữ mang thai. Do đó, tốt nhất mẹ bầu nên tham khảo trước danh sách những món cần kiêng trong thời gian bầu bí để bảo đảm an toàn cho cả mẹ lẫn con.
Ăn uống không đúg cách có thể dẫn đến những hệ quả khôn lường cho sức khỏe cũng như sự phát triển của thai nhi. Đâu là những thực phẩm bà bầu...
2/ 3 tháng đầu quả là khó chịu
Cảm giác lần đầu tiên ốm nghén thật kinh khủng, mỗi mẹ bầu lại trải qua một kiểu nghén riêng, nhưng thực tế là kiểu nào cũng khó chịu như nhau. Giai đoạn đầu, không chỉ chịu sự “hành hạ” của những cơn nghén, bạn còn phải đối mặt với rất nhiều những tác dụng phụ, cũng như thay đổi của cơ thể khi mang thai.
Với những mẹ mang thai lần đầu, ốm nghén ở 3 tháng đầu thật là một trải nghiệm kinh khủng
Tâm lý sợ sảy thai của người mang thai lần đầu cũng khiến bạn luôn phải sống trong lo lắng, nhất là với những mẹ đã từng sảy thai trước đó. Những băn khoăn về kế hoạch tương lai, tài chính, nuôi dạy con,… và còn rất nhiều điều nữa cùng một lúc kéo đến, làm sao có thể tránh khỏi hoang mang. Để dưỡng thai an toàn, mẹ bầu tốt nhất nên ổn định tâm lý, giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ. Tập cách chia sẻ với người thân, với anh xã, chị em hoặc mẹ để giải tỏa bớt những căng thẳng và vượt qua giai đoạn đầu đầy khó khăn này.>> xét nghiệm quốc tế gentis
3/ Băn khoăn về giới tính của con
Hình thành giới tính bé: Hành trình kỳ diệu
Giới tính của thai nhi luôn là quan tâm hàng đầu của ba mẹ. Thật hồi hộp không biết con là trai hay gái. Mẹ có biết giới tính bé được hình thành...
Tò mò về giới tính của con dường như là tâm lý chung của hầu hết cả mẹ bầu, lẫn sinh con lần 2 chứ không riêng gì mang thai lần đầu. Thời đại này, bạn chẳng việc gì phải mang nặng suy nghĩ nhất định phải sinh con trai đầu lòng. Bạn có biết tỷ lệ giữa bé trai và bé gái đang chênh lệch rất lớn? Trong đó, trong 10 bé, 7 bé là trai, và chỉ 3 là bé gái. Miễn là thai kỳ khỏe mạnh, mẹ và con đều tốt, trai hay gái không phải quá lăn tăn.
4/ Đặt tên cho con
Chỉ là cái tên nhưng có thể đem đến sự bất hòa giữa các thành viên trong gia đình. Ông bà muốn kiểu này, bạn và anh xã lại muốn kiểu kia. Ngay khi biết được giới tính của con vào khoảng tháng thứ 4-5, bạn đã có thể bắt đầu lên kế hoạch đặt tên cho con.
Có rất nhiều gợi ý, những cái tên hợp phong thủy, những cái tên gắn bó với kỷ niệm nào đó. Để tránh đụng độ tranh cãi, bạn và chồng, mỗi người viết một danh sách những tên mình muốn đặt cho con, sau đó đem so sánh để tìm điểm chung. Đảm bảo cả nhà cùng vui!
5/ Một số lưu ý khác cho mẹ mang thai lần đầu
– Khám thai lần đầu tiên trước tuần thai thứ 8. Ngay khi nhận được tin nhắn 2 vạch, bạn nên lên kế hoạch đi khám thai càng sớm càng tốt. Có như vậy, bạn mới nhận được những lời khuyên đúng đắn nhất để chăm sóc và bảo vệ thai nhi.
-Luôn đúng hẹn lịch thăm khám thai định kỳ, bởi sự phát triển của thai nhi có đang diễn tiến tốt hay không, câu trả lời chỉ nhận được từ phía bác sĩ.
-Tránh xoa bóp bụng khi mang thai, hành động này có thể làm tử cung xuất hiện các cơn co, dẫn đến sảy thai, động thai, sinh non. Càng về cuối thai kỳ, nguy cơ từ hành động xoa bụng ngày càng nguy hiểm.
-Về vấn đề “chuyện ấy” trong thai kỳ, nếu không nhận được “lệnh cấm” từ phía bác sĩ, không việc gì bạn phải kiêng cữ. Chỉ cần quan hệ nhẹ nhàng hơn, tư thế hợp lý hơn, “chuyện ấy” sẽ giúp gắn bó tình cảm vợ chồng trong thời gian vợ mang thai.
-Bắt đầu tìm hiểu những kiến thức cơ bản về chăm sóc trẻ sơ sinh. 9 Tháng 10 ngày, 40 tuần tưởng chừng dài, nhưng thực sự trôi qua nhanh không kịp trở tay đấy bầu ạ!

Một số kiến thức quan trọng về bảo hiểm thai sản

Khi phụ nữ càng thành đạt thì họ càng chú trọng đến sức khoẻ của bản thân mình, đặc biệt là về thai sản. Hiểu được nỗi lo của chị em phụ nữ nên bảo hiểm thai sản được ra đời với mục đích đem lại sự chăm sóc toàn diện nhất cho các mẹ bầu trong suốt thời kì mang thai và trong giai đoạn sinh nở.>> phòng xét nghiệm gentis

Bốn kiến thức bổ ích về bảo hiểm thai sản

1. Quan niệm của phụ nữ Việt Nam về bảo hiểm sức khoẻ thai sản thay đổi ra sao?
Phụ nữ Việt Nam xưa nói chung đều mang trong mình tư tưởng hơi hướng cổ hũ. Các bà, các mẹ thường cho rằng sinh con không nhất thiết phải đến bệnh viện hay chi một số tiền quá lớn chỉ để sinh nở. Họ cho rằng không việc gì phải mua bảo hiểm thai sản cho tốn kém mà lợi ích mang lại chưa rõ ràng. Ngược lại, phụ nữ hiện nay lại rất quan tâm và muốn dành tất cả những gì tốt nhất cho con của mình. Họ sẵn lòng bỏ ra khoảng tiền lớn để có thể sinh con tại một bệnh viện lớn uy tín, đều đặn hàng tháng khám thai định kì một lần hay thậm chí là có hẳn một bác sĩ riêng đồng hành trong việc theo dõi thai kì.
2. Tại sao cần phải có bảo hiểm thai sản?
Nếu như bạn đã từng làm mẹ, từng trải qua giai đoạn sinh nở thì ắt hẳn khi nghĩ lại bạn sẽ lắc đầu ngán ngẩm về thời kì đó. Những mối lo về tài chính, từ chi phí khám thai, chi phí điều trị thai sản đến chi phí sinh con, v.v... Và tất cả gánh nặng kinh tế đó sẽ được giải quyết nếu như bạn có bảo hiểm thai sản. Cụ thể, các mẹ bầu khi sinh con có thể được thanh toán từ 10 triệu đến 20 triệu khi sinh thường, từ 15 đến 35 triệu khi sinh mổ, mỗi ngày nằm viện để sinh đẻ sẽ được thanh toán số tiền từ 1,5 đến 8 triệu/ngày. Con số này sẽ dao động ít hay nhiều còn phụ thuộc vào gói bảo hiểm mà các mẹ bầu lựa chọn mua.>> https://nipt.com.vn/
3. Nên mua bảo hiểm thai sản vào thời điểm nào?
Nhiều mẹ bầu vì không hiểu rõ thời điểm nào thì thích hợp để mua bảo hiểm thai sản, mua quá muộn hoặc mua quá sớm dẫn đến việc không được thanh toán chi phí sinh nở từ bảo hiểm. Vì vậy, các mẹ cần nên tìm hiểu kĩ trước khi có ý định mang thai. Chẳng hạn với một số công ty sẽ yêu cầu phải mua trước ngày thụ thai 210-280 ngày. Tuỳ vào mỗi gói bảo hiểm khác nhau của từng công ty mà thời điểm mua cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo rằng, các mẹ bầu cần mua bảo hiểm sức khoẻ thai sản trước khi có ý định sinh con.
4. Nên chọn gói Bảo hiểm nào thì phù hợp?
Hiện nay bảo hiểm sức khoẻ thai sản rất đa dạng và phong phú. Tuỳ vào mức thu nhập và mong muốn của mỗi người mà họ sẽ chọn cho mình một gói phù hợp nhất. Chẳng hạn với mức thu nhập cao và mong muốn được sinh con ở một bệnh viện quốc tế thì mẹ bầu nên lựa chọn các gói đáp ứng được nhu cầu đó.

Thứ Năm, 25 tháng 4, 2019

Những lưu ý khi cảm cúm trong lúc có bầu

Cảm cúm là nhóm bệnh lý do niễm virus, thường trong y khoa chia ra cảm lạnh và cúm. Virus xâm nhập vào cơ thể người lành thông qua miệng hoặc mũi.>> xét nghiệm quốc tế gentis

Những chú ý khi cảm cúm trong lúc có bầu

Cảm lạnh là bệnh lý nhiễm siêu vi khuẩn ở đường hô hấp trên, hơn 100 loại virut khác nhau có thể gây ra chứng cảm lạnh thông thường. Tuy nhiên, rhinovirus thường là virus hay gặp nhất.
Cúm cũng là bệnh truyền nhiễm. Không giống như cảm lạnh, Cúm là do nhóm virus cúm (influenza virus) gây ra, có nhiều nhóm cúm như cúm A, B và C, trong đó cúm A và B là những loại phổ biến nhất. Các chủng virus cúm hoạt động khác nhau theo từng năm, thường đột biến để tạo ra chủng mới, là lý do vì sao vaccine cúm mới được phát triển mỗi năm.
Cảm cúm, là thuật ngữ chung chung, cần phân biệt cảm lạnh thông thường hay bị cúm vì phòng ngừa hay chữa trị của mỗi loại bệnh khác nhau, đặc biệt với những trường hợp cảm cúm khi mang thai, vì khi mang thai ngoài tác động của virus lên mẹ còn liên quan đến bào thai trong bụng.
Làm thế nào để phát hiện sự khác biệt bệnh lý do virus gây cảm lạnh và cúm?
Cả hai đều là những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp. Cách đơn giản nhất để thấy được sự khác biệt là nhìn vào các triệu chứng.
Nếu bà bầu bị cảm lạnh, có thể có các triệu chứng như sau:
chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi
viêm họng
hắt hơi
ho
nhức đầu hoặc đau cơ thể
mệt mỏi nhẹ.
Cảm lạnh thường kéo dài trong vài ngày và thường nhẹ hơn cúm. Sức khỏe thường cải thiện tốt hơn sau 7 đến 10 ngày, mặc dù các triệu chứng có thể kéo dài đến 2 tuần.
Các triệu chứng cúm ở bà bầu bao gồm:>> https://nipt.com.vn/
ho khan,
bị sốt khi mang thai , sốt từ vừa phải đến cao, mặc dù không phải ai bị cúm sẽ bị sốt.
viêm họng
ớn lạnh
đau cơ nghiêm trọng hoặc cơ thể
đau đầu
nghẹt mũi và chảy nước mũi
mệt mỏi nghiêm trọng kéo dài đến hai tuần.
Các triệu chứng cúm xảy ra nhanh chóng và có thể nghiêm trọng.Triệu chứng có xu hướng nghiêm trọng hơn và kéo dài hơn, thường kéo dài từ 1 đến 2 tuần.
Mẹ bầu có thể mắc cúm quanh năm, nhưng đặc biệt là vào mùa đông. Nếu mẹ đang mang thai và nghĩ rằng mình bị cúm, nên nói chuyện với bác sĩ càng sớm càng tốt, trong vòng 48 giờ đầu tiên khi có các triệu chứng.

Nếu mẹ có nguy cơ bị biến chứng do cúm, khi cần thiết các bác sĩ có thể kê toa thuốc kháng virus, một số thuốc kê toa trị triệu chứng có thể giúp cải thiện triệu chứng và biến chứng, nhưng cần phải được thực hiện ngay sau khi các triệu chứng xuất hiện.
Biến chứng cúm khi mang thai
Có nhiều bằng chứng rõ ràng rằng phụ nữ mang thai có nguy cơ cao tiến triển các biến chứng nếu họ bị cúm. Một trong những biến chứng phổ biến nhất của cúm là viêm phế quản, hay nghiêm trọng hơn là triển thành viêm phổi. Các biến chứng khác không phổ biến, như: viêm tai giữa; Nhiễm trùng máu gây ra sự giảm huyết áp nghiêm trọng (sốc nhiễm khuẩn); viêm màng não; viêm não; viêm nội tâm mạc.
Nếu mẹ bị cúm trong khi đang mang thai, điều này có nguy cơ mẹ sinh sớm hoặc bé khi sinh ra có trọng lượng thấp và thậm chí có thể dẫn đến thai chết lưu hoặc tử vong trong tuần đầu tiên của cuộc đời. Mẹ nên liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu các triệu chứng của mẹ không cải thiện hoặc nếu chúng trở nên trầm trọng như: khó thở, đau họng nhiều, ho khạc đàm xanh, sốt cao dai dẳng và tức ngực.
Cách phòng ngừa cảm cúm khi mang thai
Không có thuốc chủng ngừa cho chứng cảm lạnh thông thường. Còn cách tốt nhất để ngăn ngừa cúm là tiêm phòng cúm. Tiêm phòng cúm khi mang thai sẽ bảo vệ cả mẹ và bé yêu. Việc chủng ngừa bệnh cúm là an toàn trong bất kỳ giai đoạn nào của thai kỳ, từ vài tuần đầu tiên đến ngày dự sinh. Vaccine này không gây nguy cơ cho mẹ lẫn bé yêu (Theo khuyến cáo của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật của Mỹ-CDC).
Hầu hết các bác sĩ khuyên mẹ nên chủng ngừa cúm vào tháng 10 hoặc ngay khi bắt đầu mùa cúm. Tuy nhiên, mẹ vẫn có thể chủng ngừa vào cuối mùa thu hoặc mùa đông.
Các virus gây cảm lạnh hay cúm có thể lây lan qua các giọt nhỏ trong không khí khi một ai đó bị bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Nhưng nó cũng lây lan bằng taykhi sử dụng chung đồ dùng với người bị nhiễm bệnh, sauđó mẹ chạm vào mũi, miệng hoặc mắt của mình.
Vì chứng cảm lạnh và cúm lan truyền dễ dàng, việc ngăn ngừa tốt nhất là tránh xa bất cứ ai có triệu chứng cảm lạnh hoặc cúm.
Để tránh bị nhiễm virus gây cảm lạnh hay cúm, mẹ nên rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước ấm, hoặc sử dụng chất rửa tay có chất cồn. Tránh chạm mũi, mắt và miệng.
Điều quan trọng là phải áp dụng các thói quen lành mạnh để ngăn ngừa virus gây cúm và cảm lạnh.
Mẹ cũng nên đảm bảo rằng mình ngủ đầy đủ, ăn nhiều trái cây và rau củ, tập thể dục, mẹ nhé.

Xét nghiệm trước sinh NIPT sẽ cần phải lưu ý các vấn đề nào ?

Xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn (NIPT) là loại xét nghiệm mới được triển khai tại Việt Nam trong thời gian gần đây. Đây là một loại xét nghiệm lấy máu của người mẹ phân tích Gen của bào thai để sàng lọc những bất thường số lượng nhiễm sắc thể, xác định nhiễm sắc thể giới tính và phát hiện các vi đột biến mất đoạn (Microdeletion)>> xét nghiệm quốc tế gentis

Sàng lọc trước sinh NIPT sẽ cần phải chú ý các vấn đề gì ?

Xét nghiệm này an toàn cho thai phụ và bào thai và có độ chính xác cao. Dưới đây là những lưu ý dành cho những thai phụ muốn thực hiện xét nghiệm này:
Ai nên thực hiện xét nghiệm?
- Phụ nữ mang thai có tiền sử dễ găp rủi ro với bệnh di truyền trên nhiễm sắc thể 21,18,13 hoặc đột biến lệch bội NST giới tính
- Tuổi mang thai muộn (trên 35 tuổi)
- Sảy thai liên tiếp
- Các trường hợp mang thai từ IVF
- Bố mẹ và con cái của những người mang bất thường nhiễm NST dạng chuyển đoạn, mất đoạn, lặp đoạn
- Các trường hợp thai lưu với thai mang dị dạng hoặc thai chết lưu không rõ nguyên nhân
- Trường hợp siêu âm tuần 12 có độ mờ da gáy cao hoặc kết quả douple test hoặc triple test nằm trong nhóm nguy cơ cao.
Trước đây khi chưa có xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT, những trường hợp có kết quả douple test hoặc Triple test nằm trong nhóm nguy cơ cao thường được tư vấn chọc ối hoặc sinh thiết gai nhau để kiểm tra. Khá nhiều trường hợp kết quả không bất thường mà nguy cơ sảy thai lên tới 1%. Trong khi đó, xét nghiệm NIPT có độ chính xác cao giúp sàng lọc hơn 99% trường hợp hội chứng Down. Việc này giúp sàng lọc và hạn chế được việc chọc ối không cần thiết.>> Gói NIPT - illumina Cao Cấp
Khi nào thì thai phụ có thể thực hiện xét nghiệm?
Thai phụ có thể thực hiện xét nghiệm ở tuần thứ 10 của thai kỳ
Mẫu sử dụng trong xét nghiệm?
Chỉ cần 10 ml máu của mẹ để xét nghiệm
Thời gian thực hiện?
7-10 ngày
Việc đọc kết quả thực hiện như nào?
Các bác sĩ di truyền của GENTIS hoặc bác sĩ sản khoa sẽ đọc kết quả
Xét nghiệm NIPT không sử dụng để:
- Thay thế cho việc siêu âm trong thai kỳ
- Xác định giới tính của bào thai
Xét nghiệm NIPT thể hiện sự phát triển của khoa học và ngành phân tích di truyền. Xét nghiệm này được thực hiện an toàn và tin cậy đóng góp to lớn vào việc nâng cao chất lượng dân số xã hội. Liên hệ ngay để được tư vấn về dịch vụ Xét nghiệm NIPT

Thứ Tư, 24 tháng 4, 2019

Một vài điều bà bầu cần biết khi tiến hành làm hồ sơ sinh

Với mẹ bầu mang thai 3 tháng cuối việc tìm hiểu về bệnh viện dự định sinh con là điều rất cần thiết. Đặc biệt không ít chị em băn khoăn về việc đi làm hồ sơ sinh cần chuẩn bị những gì?>> illumina

Một số điều mẹ bầu nên biết khi đi làm hồ sơ sinh

1. Bà bầu có cần làm hồ sơ sinh trước khi chuyển dạ nhập viện?
Câu trả lời là mẹ bầu nên làm thủ tục hồ sơ trước sinh vì những lý do dưới đây:
- Thứ nhất: Nhiều mẹ bầu chủ quan cho rằng, khi nhập viện sinh con thì mình có thể vào bất cứ bệnh viện nào để cấp cứu chuyển dạ, do vậy không cần thiết làm hồ sơ trước sinh. Nhưng trên thực tế, nếu bạn chưa từng thăm khám thai, chưa có hồ sơ sinh dù bạn sinh cấp cứu vẫn có khả năng bệnh viện từ chối tiếp nhận bệnh nhân và chuyển viện do không có thông tin theo dõi thai kỳ của sản phụ để đảm bảo an toàn cho ca sinh.
- Thứ hai: Nếu ca sinh của bạn chưa đến mức nguy cấp, khi chuyển dạ vào viện, bạn vẫn phải tiến hành các xét nghiệm cần thiết. Lúc này bạn vừa đau chuyển dạ, vừa mệt mỏi mà vẫn phải tự mình đến các phòng chức năng để thăm khám theo đúng thủ tục. Vậy tại sao không bỏ chút thời gian làm hồ sơ sinh từ sớm để giảm bớt sự phiền phức cho chính mình.
- Thứ ba: Việc thực hiện các xét nghiệm thai kỳ trước dự kiến sinh khoảng 1 tháng sẽ giúp mẹ bầu cũng như bác sĩ chuyên khoa nắm bắt được tình trạng sức khỏe của mẹ và bé để có sự chuẩn bị tốt nhất trong ca sinh nở. Ví dụ: thai nhi nhẹ cân hơn bình thường thì mẹ cần tẩm bổ thêm ở những tuần cuối mang thai, mẹ có liên cầu khuẩn nhóm B có thể xin mổ chủ động hoặc cơ sở y tế sẵn sàng thuốc kháng sinh để tiêm truyền trong cuộc sinh… Như vậy, làm hồ sơ sinh có rất nhiều ưu điểm và khuyến khích các mẹ thực hiện.
Làm hồ sơ trước sinh giúp mẹ bầu cũng như cơ sở y tế nơi bạn đăng ký sinh chủ động theo dõi thai kỳ một cách chặt chẽ. (Ảnh minh họa)
2. Hồ sơ sinh gồm những gì?
Khi mang thai 3 tháng cuối, đặc biệt là từ tuần 28, mẹ bầu có thể đến bệnh viện có chuyên khoa sản hoặc bệnh viện chuyên ngành sản phụ khoa để đăng ký sinh và làm thủ tục hồ sơ sinh.
Khi đăng ký, thai phụ sẽ phải tiến hành thực hiện các thủ tục về hồ sơ giấy tờ thông tin cá nhân của sản phụ, khám thai, làm các xét nghiệm theo quy định của bệnh viện.
Những thủ tục như mua sổ khám bệnh, nộp phí khám thai theo hướng dẫn của nhân viên y tế bệnh viện thì quy trình thực hiện hồ sơ sinh của mỗi bệnh viện lại khác nhau, tuy nhiên đa số mẹ bầu sẽ phải làm 1 số xét nghiệm trước sinh bao gồm:
+ Xét nghiệm và phân tích máu tổng thể: xác định nhóm máu, xét nghiệm huyết học đông máu, tổng phân tích tế bào máu, xét nghiệm sinh hóa máu…
+ Xét nghiệm vi sinh miễn dịch gồm: xét nghiệm HIV, giang mai, viêm gan B…
+ Xét nghiệm vi sinh vi khuẩn: cụ thể là phết âm đạo và trực tràng để tầm soát nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B
+ Xét nghiệm sinh hóa nước tiểu
+ Nghiệm pháp dung nạp glucose ở phụ nữ có thai: Thử đường huyết/test tiểu đường thai kỳ
+ Làm Non-stress test: Đếm cử động và nghe nhịp tim của thai nhi để đánh giá hiệu quả tình trạng sức khỏe của thai.
Một số chỉ định xét nghiệm của thai phụ khi đi làm hồ sơ sinh tại bệnh viện Bạch Mai Hà Nội (Ảnh: Phương Thanh)
+ Siêu âm thai
+ Nếu thai phụ nằm trong diện có thai kỳ nguy cơ cao thì có thể phải tiến hành thêm 1 số xét nghiệm khác như chọc ối, sàng lọc kháng thể…
Như vậy, làm hồ sơ sinh thực chất là thực hiện các xét nghiệm cần thiết nêu trên. Kết quả các xét nghiệm sẽ được trả lại cho thai phụ lưu giữ hoặc bệnh viện sẽ quản lý hồ sơ gốc để theo dõi quá trình sinh sản của bạn khi bạn chính thức nhập viện sinh con.
Ngoài bộ xét nghiệm cơ bản ở trên, hồ sơ sinh còn bao gồm 1 số giấy tờ mang tính chất hành chính nhưng cũng vô cùng quan trọng như:
+ Chứng minh nhân dân
+ Thẻ bảo hiểm y tế, giấy chuyển viện (nếu thai phụ sinh ở bệnh viện trái tuyến và xin được giấy chuyển viện)
+ Sổ hộ khẩu
Một số giấy tờ mang tính chất hành chính nhưng mẹ bầu không thể thiếu khi chuẩn bị hồ sơ sinh mang vào viện. (Ảnh: Phương Thanh)
Các giấy tờ này mục đích để làm giấy chứng sinh cho em bé và thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm y tế cho thai phụ. Gia đình cần phô tô 2 bản các giấy tờ này để nộp cho bệnh viện khi được yêu cầu.

Toàn bộ các giấy tờ cần thiết ở trên, mẹ bầu cần sắp xếp theo thứ tự ngăn nắp, để riêng trong một túi nhựa và cất giữ trong làn đồ dùng sẽ mang vào viện khi đi sinh.
3. Tuần thai bao nhiêu mẹ bầu nên đi làm hồ sơ sinh?
Thai bao nhiêu tuần nên đi làm hồ sơ sinh còn tùy thuộc vào chính sách, quy định của mỗi bệnh viện. Có bệnh viện 28 - 32 tuần thai phụ đã có thể đi làm hồ sơ sinh nhưng có bệnh viện quy định 36-38 tuần mới nhận đăng ký sinh.
Nếu đi làm hồ sơ sinh từ 28 tuần, bạn có thể chỉ phải làm 1 số xét nghiệm nhất định và 1 số xét nghiệm sẽ thực hiện khi thai 32-36 tuần, vì nếu làm quá sớm kết quả xét nghiệm sẽ không còn chính xác.
Nếu mẹ bầu đã xác định được bệnh viện thích hợp để sinh con thì nên tìm hiểu các quy định, thủ tục, quy trình làm hồ sơ sinh trong quá trình đi khám thai định kỳ để kịp thời đăng ký sinh.
4. Một số kinh nghiệm đi làm hồ sơ sinh mẹ bầu cần biết
- Bạn nên tham gia một số diễn đàn hoặc hội nhóm của mẹ bầu để được chia sẻ kinh nghiệm từ người đi trước trong việc làm thủ tục hồ sơ sinh tại các bệnh viện mà bạn dự định sinh.
Thai phụ nên đi cùng người nhà khi làm hồ sơ sinh để có người hỗ trợ. (Ảnh minh họa)
- Mỗi bệnh viện sẽ có những quy định khác nhau về việc làm hồ sơ sinh, đặc biệt là có sự thay đổi theo từng thời điểm do vậy bạn phải cập nhật tình hình để tránh mất thời gian, lãng phí tiền bạc không cần thiết.
- Nếu bạn đã xác định đi làm hồ sơ sinh, tốt nhất nên thực hiện các xét nghiệm tại bệnh viện theo yêu cầu hướng dẫn của bác sĩ trong viện. Hầu như các bệnh viện sẽ từ chối kết quả siêu âm, xét nghiệm từ các phòng khám tư bên ngoài cho dù bạn mới thực hiện.
- Đến sớm trước giờ bệnh viện bắt đầu làm việc để lấy số thứ tự. Lắng nghe hướng dẫn của y tá để tiết kiệm thời gian trong khi di chuyển đến các phòng khám, xét nghiệm một cách nhanh nhất.
- Khi đi làm hồ sơ sinh, nên đi cùng người nhà để có người hỗ trợ mẹ bầu khi đi lấy số khám, nộp lệ phí, đặc biệt là khi mệt mỏi có người hỗ trợ cần thiết.
- Không ăn sáng để tiến hành xét nghiệm máu. Nếu bệnh viện có quy định làm xét nghiệm đường huyết, bạn cần nhịn ăn ít nhất từ 8 giờ tối ngày hôm trước và chỉ ăn sau khi tiến hành xét nghiệm đường huyết xong. Do vậy, nên mang theo nước lọc, đồ ăn nhẹ để ăn ngay khi khám xong.
- Chuẩn bị từ 1- 2 triệu đồng để nộp phí xét nghiệm hồ sơ sinh. Nếu mẹ bầu có bảo hiểm y tế đúng tuyến, số tiền này sẽ được miễn giảm khá nhiều.

Thứ Ba, 23 tháng 4, 2019

Các xét nghiệm bà bầu nên làm để giúp con luôn khỏe mạnh

Mỗi lần nhìn con, chị MHK (36 tuổi, Hà Nội) lại không kìm nổi nước mắt, chị luôn tự dằn vặt mình: “giá khi mang thai, chị làm các xét nghiệm sàng lọc trước sinh …”. Nhớ lại lúc mang bầu, chị đã thật hạnh phúc, chị từng đi siêu âm rất nhiều nơi, từng mê mải ngắm con qua những hình chụp 3 D, 4D. Chị đã từng nghĩ rằng, chỉ cần siêu âm sẽ phát hiện được dị tật thai nhi.>> dịch vụ sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT

Những giám nghiệm mẹ bầu nên làm để giúp con luôn khỏe mạnh

Câu chuyện dưới đây là một trường hợp đáng tiếc.
Nỗi đau luôn tự dằn vặt của người mẹ…
Chị MHK (36 tuổi, Hà Nội) lấy chồng đã 7 năm, trải qua một thời gian lo lắng, chạy chữa thuốc thang, rồi một ngày, chị đã mang bầu. Nhớ lại thời điểm khi biết có bầu, chị đã rất hạnh phúc. Chồng chị chăm đưa chị đi siêu âm ở nhiều phòng khám. Thậm chí, thời gian đầu khi mới biết mang bầu, chị và chồng có sở thích xem hình siêu âm con, có khi tuần nào chồng cũng chở chị tới phòng siêu âm. Hai vợ chồng đều nghĩ rằng, siêu âm và thấy cân nặng của con đạt chuẩn là yên tâm.
Tuy nhiên, khi thai nhi được 13 tuần, vì chị ở độ tuổi có nguy cơ con dễ bị Down, bác sĩ khuyên chị nên làm các xét nghiệm sàng lọc trước sinh.
Khó khăn mãi mới có một mụn con cộng thêm lo sợ làm xét nghiệm sàng lọc trước sinh sẽ dễ bị sảy thai, chị K đã tự tìm tới những phòng khám siêu âm khác và không đi làm các xét nghiệm.
Và thật buồn, sau khi sinh được 2 tháng, biết con có những dấu hiệu không nhanh nhẹn, lờ mờ đoán trước kết quả nhưng hai vợ chồng vẫn một lần nữa tìm hy vọng đưa con đi làm các xét nghiệm. Kết quả cho thấy, em bé bị mắc hội chứng Down.
Mẹ bầu cần tuân thủ theo những xét nghiệm do bác sĩ chỉ định. Ảnh: Minh họa
Những xét nghiệm bà bầu không nên bỏ qua trong thai kỳ
Theo PGS.TS Nguyễn Nghiêm Luật - BV Đa khoa Medlatec, khi mang thai, tất cả các mẹ bầu nên đi xét nghiệm để tầm soát nguy cơ cho con em mình. PGS.TS Nguyễn Nghiêm Luật lưu ý, chỉ siêu âm sẽ không phát hiện được sớm dị tật thai nhi. Cần kết hợp siêu âm và làm các xét nghiệm ở từng thời điểm quy định của thai kỳ mới có thể phát hiện được dị tật thai nhi sớm và chính xác.
Đặc biệt, đối với những thai phụ có một hoặc nhiều hơn các yếu tố dưới đây thì làm các xét nghiệm sàng lọc trước sinh là bắt buộc:
Tiền sử gia đình có người bị dị tật bẩm sinh;
Thai phụ đã trên 35 tuổi;
Đang sử dụng các chất có hóa chất gây hại cho thai nhi;
Thai phụ bị tiểu đường và sử dung insulin;
Thai phụ bị nhiễm virus trong quá trình mang thai;
Thai phụ đã từng tiếp xúc với chất phóng xạ liều lượng cao;
Thai phụ có tiền sử sinh non, sảy thai, thai lưu chưa rõ nguyên nhân;
Thai phụ hút thuốc lá;
Thai phụ có nghi ngờ hình ảnh dị tật trên kết quả siêu âm.
Theo PGS-TS. Nguyễn Nghiệm Luật: chỉ siêu âm sẽ không phát hiện được sớm dị tật thai nhi. Cần kết hợp siêu âm và làm các xét nghiệm ở từng thời điểm quy định của thai kỳ mới có thể phát hiện được dị tật sớm và chính xác.
Dưới đây là những xét nghiệm theo từng thời điểm của thai kỳ do PDS.TS Nguyễn Nghiêm Luật khuyến cáo:
1. Lần khám thai đầu tiên
Sau khi trễ kinh và thử que lên hai vạch, mẹ bầu nên đi khám thai để kiểm tra thai nhi được bao nhiêu tuần tuổi. Bác sĩ sẽ căn cứ vào ngày đầu của chu kỳ kinh để xác định tuổi của thai nhi. Tuy nhiên với một số phụ nữ kinh nguyệt không đều thì thường tuổi thai sẽ được dựa vào kết quả của siêu âm. Đặc biệt là khi siêu âm ở thời điểm 11 – 12 tuần thì việc tính tuổi thai sẽ cực chính xác dựa vào các chỉ số của thai nhi. Dựa vào kết quả này, bác sĩ sẽ dự đoán ngày sinh giúp bạn.
Trong lần khám thai này, bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm 2D để kiểm tra thai xem thai nhi nằm trong hay ngoài tử cung. Trong trường hợp bạn thử que đã lên hai vạch, bác sĩ siêu âm đã thấy túi thai trong tử cung nhưng chưa thấy tim thai thì bạn cũng không phải quá lo lắng vì thai còn quá bé, thường bác sĩ sẽ hẹn ngày để bạn khám lại vì từ 7- 8 tuần tim thai sẽ có rõ.
2. Đo độ mờ da gáy
Kết hợp với tuổi mẹ và xét nghiệm Double test, các bác sĩ sẽ tính toán nguy cơ mắc hội chứng Down sớm trong thai kỳ. Đo độ mờ da gáy cho kết quả chính xác nhất khi thai kỳ ở tuần lễ 11 -13. Lưu ý, khi thai nhi sau 13 tuần thì chỉ số xác định độ mờ sau gáy không còn độ chính xác cao. Vì vậy, mẹ bầu cần nhớ thời điểm này để đi làm xét nghiệm.

Đa số trường hợp độ mờ da gáy < 3mm thì được xếp vào nhóm nguy cơ thấp (ít có nguy cơ bị hội chứng Down). Khi độ mờ da gáy dày 3.5-4.4mm có tỉ lệ bất thường nhiễm sắc thể là 21.1% và trong trường hợp ≥ 6.5 mm bất thường nhiễm sắc thể lên tới 64.5%.
Trong trường hợp độ mờ da gáy >3mm, thì vào tuần lễ 16-18 thai kỳ (có thể từ tuần lễ 15 tới 22) các mẹ bầu sẽ được tiến hành làm xét nghiệm triple test (gồm alpha-fetoprotein, hCG và unconjugated estriol).
Sau khi trễ kinh và thử que lên hai vạch, mẹ bầu nên đi khám thai để kiểm tra thai nhi được bao nhiêu tuần tuổi. Mình: minh họa
3. Làm xét nghiệm Double test và Triple test
Các xét nghiệm sàng lọc trước sinh có rất nhiều, nhưng an toàn và độ tin cậy cao, phổ biến nhất hiện nay là Double test và Triple test qua cách lấy máu của mẹ bầu. Đây là bộ xét nghiệm giúp tầm soát nguy cơ bị hội chứng Down, nguy cơ dị tật ống thần kinh (cột sống đóng không kín) và thai không có não bộ.
Để thực hiện xét nghiệm Double test, Triple test chỉ cần lấy mẫu máu mẹ bầu. Xét nghiệm này rất đơn giản, không ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé.
Xét nghiệm Double test: thực hiện vào 11 tuần 2 ngày đến 13 tuần 6 ngày.
Xét nghiệm Triple test: thực hiện vào tuần thứ 14 đến tuần 22, tốt nhất vào tuần thứ 16 đến 18 tuần.
Nếu xét nghiệm tiến hành đúng lúc, kết hợp cả xét nghiệm máu và siêu âm, thì độ chính xác cho các hội chứng Down, Edwards và dị tật ống thần kinh đạt khoảng 94 - 96%.
4. Xét nghiệm máu
Đây là xét nghiệm mọi bà bầu buộc phải thực hiện trước khi sinh theo chỉ định của bác sĩ.
Xét nghiệm này để lấy các chỉ số là hemoglobin, hematacrit và số lượng tiểu cầu của thai phụ.
Hemoglobin là một loại protein trong máu cung cấp oxy cho các tế bào, hematacrit là dung tích hồng cầu trong cơ thể. Nếu hemoglobin hoặc hematacrit thấp là dấu hiệu mẹ bầu đang thiếu máu, thiếu sắt, cản trở sự phát triển của thai nhi. Cơ thể phụ nữ mang thai cần lượng sắt tăng gấp đôi người bình thường để mang oxy vào hồng cầu.
Ngoài việc kiểm tra các thành phần tế bào của máu, xét nghiệm máu cũng giúp phát hiện xem thai phụ có bị các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) như HIV/AIDS, giang mai, herpes, viêm gan b, C... Hay không.
Muốn xét nghiệm Double test và Triple test, chỉ cần lấy máu của các mẹ
5. Xét nghiệm nước tiểu
Tương tự xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu là điều các bác sĩ yêu cầu mẹ bầu thực hiện trước khi sinh.
Nó giúp phát hiện các dấu hiệu bệnh tiểu đường trong thai kỳ như dư lượng glucose trong nước tiểu. Bệnh có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi, nhưng có thể điều chỉnh bằng chế độ dinh dưỡng, vận động thích hợp.
Dư đạm trong nước tiểu có thể là dấu hiệu bị nhiễm trùng, đặc biệt nếu kèm theo các triệu chứng phù hoặc cao huyết áp, mẹ bầu có nguy cơ tiền sản giật cao.

Tương tự xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu là điều các bác sĩ yêu cầu mẹ bầu thực hiện trước khi sinh
6. Siêm âm 4D
Được thực hiện trong tuần thai thứ 22 – 24. Trong lần siêu âm này sẽ giúp bác sĩ phát hiện các bất thường về hình thái của nhai nhi như sứt môi, dị dạng ở cơ quan, đặc biệt là các bất thường về tim và hệ xương để từ đó có can thiệp kịp thời.
7. Siêu âm trước khi sinh
Tuần 35 – 36, thời gian gần sinh thai phụ sẽ được bác sĩ tiến hành siêu âm theo dõi doppler động mạch não, động mạch tử cung cũng như kiểm tra lượng nước ối, dây rốn… Trong thời gian này, bác sĩ cũng có thể cho bạn làm xét nghiệm Non-stress (xét nghiệm để theo dõi nhịp tim thai đơn thuần mà không cần tạo nên cơn co tử cung) để kiểm tra lượng oxy thai nhi nhận được, kiểm tra sức khoẻ của bé… cũng như tuỳ vào tình hình sức khoẻ thai phụ, bác sĩ có thể cho thực hiện một số xét nghiệm cần thiết khác để sẵn sàng cho ngày lâm bồn.
xét nghiệm máu cũng như nước tiểu thì thời gian thực hiện sẽ tuỳ thuộc vào bác sĩ theo dõi thai kỳ của bạn.
PGS.TS Nguyễn Nghiêm Luật cho biết, với các xét nghiệm Double test, Triple test, xét nghiệm máu, nước tiểu, mẹ bầu nếu mệt mỏi, không muốn xếp hàng chờ đợi, có thể gọi dịch vụ tận nhà tới lấy mẫu. Kết quả sẽ có nhanh chóng trong ngày và sẽ có bác sĩ tư vấn qua điện thoại cho mỗi mẹ bầu. Hiện dịch vụ này đang phát triển ở nhiều cơ sở y tế trong cả nước.

Thật nguy hiểm khi dây rốn thắt nút trongbụng mẹ

Chắc chẳn có rất nhiều người đã từng nghe đến "Dây rốn thắt nút" hay từng nghe qua báo đài... Rồi phải không? Hiện tượng dây rốn thắt nút hiếm gặp nhưng vô cùng đáng sợ mà mọi người không phải ai cũng lường trước.. Bài viết sau đâyr sẽ gửi đến bạn đọc đầy đủ hơn về hiện tượng dây rốn thắt nút..>> https://nipt.com.vn/goi-xet-nghiem-nipt-illumina

Cảnh bái nguy hại khi dây rốn thắt nút trongbụng mẹ

Dây rốn thắt nút - Mối nguy hiếm đáng sợ
Dây rốn là mối dây kết liền giữa mẹ và bé trong suốt thời gian thai kỳ , dây rốn cung cấp khí ô-xy và dưỡng chất cho bé và giúp thải chất thải của bé ra ngoài .
Như tên gọi, dây rốn thắt nút là hiện tượng dây rốn tự tạo thành nút thắt bên ngoài trong quá trình thai xoay chuyển vận động trong buồng ối. Tỷ lê dây rốn thắt nút chỉ xảy ra ở khoảng 2% thai phụ, đa phần rốn thắt lỏng lẻo và không gây nguy hại cho bé trong quá trình mang thai.>> xét nghiệm quốc tế gentis
Tuy nhiên nếu dây rốn bị thắt nút sớm thì khi em bé lớn dần lên và cử động nhiều sẽ có thể làm thắt chặt nút thắt, gây thiếu máu và oxy cho thai nhi. Đặc biệt những trường hợp thai chuyển dạ sinh ngã âm đạo với dây rốn thắt nút có thể gây thiếu máu não, bại não hoặc thai tử ngay sau sinh.
1/ Nguyên nhân dây rốn thắt nút
Một số nguyên nhân có thể dẫn đến sự hình thành của dây rốn thắt nút bao gồm:
Mẹ lớn tuổi
Thai giới tính nam
Thai nhỏ
Thai hoạt động nhiều
Dây rốn dài
Nước ối nhiều
Đa thai
Việc chẩn đoán dây rốn thắt nút dựa vào chủ yếu là siêu âm thai nhi Doppler màu và siêu âm 4D. Cần phân biệt với dây rốn thắt nút giả do sự dày lên của thạch Wharton hoặc phù nề mạch máu dây rốn, và không gây nguy hại gì cho thai nhi trong thai kỳ và thời kỳ chuyển dạ.
Theo dõi chuyển dạ ở thai nhi có dây rốn thắt nút cần được theo dõi nghiêm ngặt bằng monitoring tim thai để phát hiện sớm dấu hiệu thai suy và mổ lấy thai kịp thời. Trường hợp dây rốn thắt nút lỏng vẫn có thể sinh thường ngã âm đạo.
Cuối cùng, không có biện pháp phòng ngừa dây rốn thắt nút, chỉ có tầm soát và siêu âm đánh giá tình trạng dây rốn trong suốt thời kỳ mang thai ở cơ sở y tế tin cậy mói giúp phát hiện sớm và ngăn ngừa biến chứng.
2/ Một số hình ảnh về dây rốn thắt nút
Như vậy qua bài viết trên đây bây giờ các bạn đã hiểu và biết các nguyên nhân dẫn đấy hiện tượng Dây rốn thắt nút rồi chứ.. Đây là hiện tượng hiếm gặp nhưng cực kỳ nguy hiểm.. Nên các mẹ bầu nhớ lịch khám thai định kỳ và thường xuyên đi khám đầy đủ để theo dõi thai nhi của mình phát triển như thế nào nhé..
Mẹ bầu nào còn thắc mắc về hiện tượng dây rốn thắt nút hoặc các vấn đề liên quan đến siêu âm thai hay mang thai thì có thể liên hệ trực tiếp đến Gentis để được các bác sĩ tư vấn, hướng dẫn một cách cụ thể và đầy đủ hơn về.

Bất sản xương mũi tại bào thai là gì ? Bà bầu nên biết !

Bất sản xương mũi ở thai nhi là gì? Các chiều dài thông số về xương mũi ở thai nhi như thế nào.. Và những thông số về chiều dài xương mũi của thai nhi có thể hé lộ cho các mẹ bầu biết được nguy cơ con mình có mắc chứng hội Down hay không....>> xét nghiệm quốc tế gentis

Bất sản xương mũi tại thai nhi khái niệm là gì ? Bà bầu cần biết !


1/ Bất sản xương mũi thai nhi là gì
Bất sản xương mũi (không có xương mũi ở thai nhi) hiện diện trên 73% thai nhi mắc hội chứng Down và chỉ 0,5% thai nhi bình thường. Vì vậy siêu âm đánh giá xương mũi trên siêu âm thai nhi quý I và quý II là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để sàng lọc hội chứng Down.
Tại thời điểm sàng lọc quý I từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày, việc đo chiều dài xương mũi là không cần thiết khi đã có sự hiện diện xương mũi trên siêu âm. Tuổi thai tốt nhất để đánh giá xương mũi ở quí một là khi thai nhi có chiều dài đầu mông từ 64-75mm.>> https://nipt.com.vn/
2/ Các tiêu chuẩn đánh giá xương mũi
Các tiêu chuẩn cần đạt khi đánh giá xương mũi ở quí 1 theo FMF (Fetal Medicine Foundation- UK)
Mặt thai nhi hướng nhìn về đầu dò.
Mặt cắt dọc giữa chuẩn: đầu và cổ trên một đường thẳng, giữa cằm và ngực có một khoảng trống (thai nhi ở tư thế trung tính).
Sóng siêu âm thẳng góc với da trước xương mũi. Xương hàm trên là một đường thẳng tách rời, không được nối tiếp lên vùng xương mũi
Xương mũi được các định bởi đường ngang tăng âm nằm dưới da mũi tạo thành hình dấu “=”.
Một kỹ thuật khác được dùng để đánh giá xương mũi đó là khảo sát tam giác sau mũi (retronasal triangle).
Ở quý II bất sản xương mũi hay xương mũi ngắn đều làm tăng nguy cơ HC Down, trong đó nguy cơ thai mắc hội chứng Down sẽ tăng lên gấp 83 lần nếu bất sản xương mũi. Trong trường hợp này sản phụ cần được tư vấn làm xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT (Non-invasive prenatal test) hoặc phải chọc ối. Nếu kết quả bình thường thì có thể yên tâm tiếp tục theo dõi sự phát triển bình thường của thai nhi.
3/ Chiều dài xương mũi theo tuần thai
Độ dài xương mũi thai nhi vào các tuần thai thứ 11, 12, 13, 14 và 15 tương ứng với 1,97mm, 2,37mm, 2,90mm, 3,44mm v2 4,05mm. Chiều dài xương mũi (NBL) tăng lên tuyến tính với tuổi thai tiến triển (GA) và chiều dài mông vú (CRL). Đây chỉ là những chỉ số tham khảo cho mẹ bầu, chứ không phải là chỉ số bắt buộc cho thai nhi.
Chiều dài xương mũi thai nhi còn tùy thuộc vào tính di truyền của cha mẹ và con cái. Rất nhiều các nghiên cứu chỉ ra rằng xương mũi của thai nhi bình thường thuộc một số chủng tộc da màu có mũi thấp thường ngắn hơn chủng tộc da trắng. Do đó tất cả những chỉ số dưới đây đều mang tính chất tham khảo.

Thứ Hai, 22 tháng 4, 2019

Lý do nên sàng lọc trước sinh NIPT ngay từ tuần thai thứ 10

Ngay từ trong bụng mẹ, bé đã có thể mang những căn bệnh không mong muốn do có bất thường của nhiễm sắc thể. Các hội chứng di truyền là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong đối với trẻ sơ sinh. Nếu có sống sót trẻ vẫn thường phải đối mặt với: Khó khăn trong việc học tập, hòa nhập cộng đồng,..Tuần thai thứ 10, tuy mới dài khoảng 4cm nhưng bé đã phát triển gần đầy đủ các bộ phận như một người trưởng thành và vận động không ngừng. Dưới đây là giải đáp vì sao mẹ nên sàng lọc trước sinh NIPT ngay từ tuần thứ 10?>> https://nipt.com.vn/

Lí do nên xét nghiệm trước sinh NIPT từ tuần thai thứ 10

1. Vì sao cần kiểm tra sức khỏe thai nhi từ tuần thứ 10?
Tuần thai thứ 10, Hormone thai nghén hoạt động mạnh, mang đến cho thai phụ nhiều vấn đề như ốm nghén, đau đầu hoặc đau lưng,... Nhưng điều đó hoàn toàn bình thường, mẹ bầu hãy yên tâm.
Thai nhi cũng luôn “giải phóng” một lượng ADN nhất định trong máu mẹ. Từ tuần thứ 10, lượng ADN này tương đối đủ để NIPT phân tích và đánh giá được >90% bé có nguy cơ mắc một số bệnh di truyền nguy hiểm như Down, Edwards, Patau, ... Hay không. Vì vậy mẹ cần làm xét nghiệm sớm để có hướng can thiệp phù hợp.
NIPT dựa trên kết quả giải trình tự gen thế hệ mới để phân tích các ADN của thai nhi trong máu mẹ, từ đó đánh giá nguy cơ mắc bệnh di truyền liên quan đến bất thường của nhiễm sắc thể.
Các phương pháp sàng lọc trước sinh truyền thống vẫn còn điểm hạn chế:
Phương pháp kết hợp sàng lọc huyết thanh mẹ (double test, triple test) và siêu âm có độ dương tính giả cao đến 5% khiến nhiều thai phụ phải chọc ối không cần thiết.
Phương pháp chọc hút dịch ối, sinh thiết gai nhau tiềm ẩn nguy cơ tăng khả năng sảy thai, rò dịch ối, chảy máu âm đạo, nhiễm trùng,... Khiến nhiều bố mẹ e ngại.>> xét nghiệm quốc tế gentis
NIPT chiếm ưu thế hơn hẳn so với các phương pháp truyền thống nhờ:
Không xâm lấn vào môi trường xung quanh bào thai nên giảm thiểu nguy cơ dò ối, nhiễm trùng, sảy thai,...
Độ chính xác cao, lên đến >99%, cao hơn hẳn double test/triple test
Thực hiện sớm từ tuần thứ 10 của thai nhi
Là lời giải cho bài toán sàng lọc trước sinh an toàn và có độ chính xác cao nhất, NIPT ngày càng khuyến cáo sử dụng rộng rãi để đánh giá nguy cơ mắc dị tật thai nhi.
Sàng lọc trước sinh giúp đánh giá nguy cơ mắc các hội chứng di truyền của thai nhi như: Hội chứng Down, Hội chứng Edwards, Hội chứng Patau,.., là cơ sở để bố mẹ và bác sĩ ra quyết định can thiệp phù hợp
Cũng theo Tiến sĩ Phạm Thu Hằng – người đã từng có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Di truyền và Sinh học phân tử So với phương pháp truyền thống, phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn (NIPT) cho kết quả chính xác hơn (đặc biệt đối với hội chứng Down), đồng thời làm giảm tỷ lệ các thai phụ có chỉ định chọc ối không cần thiết. Ưu điểm vượt trội của phương pháp này là không xâm phạm thai, có thể tiến hành sớm từ tuần thứ 9 thai kỳ trở đi” .
2. Nên sàng lọc trước sinh NIPT từ tuần thứ 10 ở đâu?
Hiện nay, có một đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm được đào tạo bài bản chuyên sâu trong nước và tại các nước có nền khoa học phát triển hàng đầu thế giới như Đức, Anh, Pháp sẽ tư vấn bài bản về di truyền cho khách hàng trước khi đưa ra quyết định làm NIPT.
PGS.TS.BS.Trần Thị Thanh Hương
Nguyên chủ nhiệm bộ môn Y sinh học – Di truyền, Đại học Y Hà Nội
Giải thưởng cấp nhà nước (đồng tác giả) về nghiên cứu xây dựng mô hình tư vấn di truyền cho các gia đình chịu ảnh hưởng chất độc hóa học trong chiến tranh
Huân chương lao động hạng Ba
THS.BS. Bùi Thị Phương Hoa
Bác sĩ tư vấn di truyền
Được đào tạo bài bản tại trường đại học Y Hà Nội và Anh Quốc về sinh học phân tử
Lưu ý: Chỉ áp dụng cho khách hàng đặt hẹn trước

Thứ Bảy, 20 tháng 4, 2019

Tại sao nên khám tiền sản trước có bầu?

Khám tiền sản là một bước quan trọng trong hành trình mang thai của bạn. Việc thăm khám sức khỏe của mẹ trước khi mang thai sẽ giúp bạn biết rõ tình hình sức khỏe của bản thân và chuẩn bị trạng thái cơ thể tốt nhất để có thể mang thai, sinh con khỏe mạnh. Dưới đây BSCK II Huỳnh Thị Hiên sẽ giúp bạn trang bị những thông tin về khám tiền sản.>> https://nipt.com.vn/

Lí do nên khám tiền sản trước khi mang thai?

1. Tìm hiểu về Khám tiền sản
Khám tiền sản chính lả việc khám sức khỏe trước khi mang bầu với mục đích kiểm tra các vấn đề bất thường và nguy cơ xấu xảy ra cho mẹ và bé trong quá trình thai nghén. Các nghiên cứu đã cho biết trên 4000 các bất thường của thai nhi và trẻ sơ sinh có thể gặp, nguyên nhân gây ra do yếu tố di truyền, môi trường, các bệnh lý của bố mẹ hoặc không rõ nguyên nhân. Bác sĩ sẽ dựa vào các kết quả sau khi thăm khám, để đưa ra lời khuyên cho các cặp vợ chồng lựa chọn thời điểm mang thai phù hợp. Trong quá trình tư vấn, nếu bạn đang thắc mắc xoay quanh việc mang bầu như chế độ dinh dưỡng bà bầu, các loại thuốc nên sử dụng thì bạn có thể hỏi ý kiến của bác sĩ phụ trách khám.
2. Người mẹ cần chuẩn bị những gì trước khi khám tiền sản?
Bà bầu cần chuẩn bị giấy khám sức khỏe khi bác sĩ cần (Ảnh: Internet)

Các giấy tờ khám sức khỏe: giấy tiêm chủng, giấy khám sức khỏe lần gần nhất. Các bác sĩ sẽ chẩn đoán nhanh và dễ dàng hơn cho các mẹ.
Lịch sử mang thai của bạn: việc này dành cho những người phụ nữ đã sinh nở một lần.
Bạn cần ghi nhớ những tiền sử bệnh lý của mình và gia đình để trả lời các câu hỏi của bác sĩ: đã từng tiêm thuốc gì, bị bệnh lý gì, đã mổ gì chưa, có bị dị ứng với thành phần gì, có lối sống lành mạnh hay không và có bị các bệnh di truyền nào.
Người mẹ cũng nên chuẩn bị trước những câu hỏi và thắc mắc của mình về khám tiền sản để hỏi ý kiến của bác sĩ.
3. Khám tiền sản gồm những bước nào?
Khám tổng quát
Một bước quan trọng của việc khám tiền sản chính là bác sĩ sẽ khám tổng quát sức khỏe của bạn để có các chỉ số về cân nặng, chiều cao, BMI, huyết áp, nhịp tim, tuyến vú, tuyến giáp, vùng bụng, vùng chậu và tử cung,...phục vụ cho các bước tiếp theo.
Tiếp theo, bác sĩ sẽ hỏi bạn kỹ lưỡng về các vấn đề xoay quanh kinh nguyệt để từ đó xác định chính xác chu kì của bạn, tính ngày rụng trứng và tư vấn thời gian quan hệ nhanh có thai nhất.
Kiểm tra lịch sử tiêm phòng của bạn. Nếu bạn chưa tiêm phòng sởi, thủy đậu, bạch hầu, ho gà, lao và uốn ván thì bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên nên tiêm phòng cho bạn trước khi quyết định mang bầu 1 tháng.
Tiến hành các xét nghiệm sàng lọc
Xét nghiệm virus Rubella
Xét nghiệm virus HIV
Xét nghiệm virus giang mai
Xét nghiệm viêm gan B
Một số xét nghiệm nếu cần.
Tiến hành các xét nghiệm trong khám tiền sản (Ảnh: Internet)
Tư vấn các bệnh di truyền
Nếu trong trường hợp bố mẹ và người thân trong gia đình đã và đang mắc các bệnh di truyền dưới đây, bạn cần được bác sĩ tư vấn di truyền để biết được tỉ lệ phần trăm thai nhi sẽ bị dị tật là cao hay thấp:
Vô sinh, sảy thai, thai lưu.
Các vấn đề về tâm thần: chậm phát triển trí não, tâm thần phân liệt,..
Các vấn đề về đường huyết: tiểu đường, tăng huyết áp,..
Các bệnh di truyền như máu khó đông, u xơ thần kinh loại 1, thalessemia,...
Dị tật bẩm sinh: hở hàm ếch, chân cong,...
Các vấn đề tâm sinh lý như trầm cảm, tự kỷ.
Suy giảm thị lực và khả năng nghe bẩm sinh.
Các phụ nữ tuổi ngoài 30 và những người có tiền sử bệnh di truyền trong gia đình khi khám tiền sản cần được bác sĩ tư vấn cặn kẽ về vấn đề này để có hướng giải quyết tốt nhất.
Mang bầu là niềm hạnh phúc và nhiệm vụ thiêng liêng của các cặp vợ chồng, đồng thời cũng có rất nhiều khó khăn, vất vả mà người mẹ phải đối mặt để giúp con yêu được phát triển toàn diện và khỏe mạnh. Rất nhiều người có tâm lý chủ quan, coi thường việc khám tiền sản nên đã làm cho tỷ lệ trẻ sinh ra gặp nhiều dị tật và mắc bệnh tăng nhanh chóng. Nếu bạn đang muốn chuẩn bị cho việc mang bầu thì trước tiên hãy đi khám tiền sản để được các bác sĩ hàng đầu trong lĩnh vực sản phụ khoa tư vấn kịp thời.

Xét nghiệm tổng quát trước khi có mang sẽ gồm những gì?

Khám tổng quát trước khi mang thai là điều cần thiết để chuẩn bị mang thai. Việc này không chỉ đảm bảo em bé sinh ra được khỏe mạnh, mà còn giúp lường trước những vấn đề không may có thể xảy ra trong thai kì và di chứng đối với em bé sau này.>> Xét nghiệm NIPT

Xét nghiệm tổng quát trước khi có mang gồm những gì?

Sức khỏe bố mẹ có tốt thì em bé mới có thể khỏe mạnh, cứng cáp. Vì thế, việc khám tiền sản sẽ giúp các bạn biết được những nguy cơ của cơ thể có thể ảnh hưởng đến thai nhi như sảy thai, thai lưu, sinh non và các bệnh bẩm sinh của thai nhi. Vậy khám tổng quát trước khi mang thai vợ chồng cần khám những gì và như thế nào, mời bạn cùng Yeutre.vn điểm qua nội dung cụ thể sau đây.
Các cặp đôi cần biết về những bệnh lý có thể lây truyền qua thai nhi - Ảnh Internet
1. Kiểm tra tổng quát các cơ quan
Khám tổng quát trước khi mang thai bao gồm việc kiểm tra tổng quát các cơ quan như tim, gan, phổi... Để biết được các bất thường của cơ thể. Thông qua đó có những cách xử lý kịp thời để không ảnh hưởng đến thai nhi.
2. Xét nghiệm máu
Đây là bước quan trọng đối với các cặp đôi chuẩn bị mang thai, để biết nhóm máu của vợ chồng, đồng thời giúp xác định xem người phụ nữ có nguy cơ bị thiếu máu không. Vì thiếu máu là nguyên nhân chính gây nên những dị tật ở thai nhi như mù, câm, điếc, sinh non hoặc sẩy thai. Nhờ xét nghiệm máu, có thể biết tình trạng của những chị em thiếu máu, để có phương án ăn uống bổ sung sắt thường xuyên, nhằm bảo vệ cơ thể và thai nhi.
Trước khi mang thai người phụ nữ cũng cần làm xét nghiệm sinh hóa để xem lượng đường huyết trong máu có ổn định hay là có nguy cơ mắc tiểu đường, hay các chức năng của thận hay không. Đồng thời nên làm xét nghiệm xác định yếu tố Rh đề phòng việc bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con, thông qua việc xét nghiệm này sẽ biết được khả năng sẩy thai và sinh non.
Đồng thời các cặp đôi nên làm xét nghiệm tầm soát viêm gan siêu vi B, HIV và các bệnh về di truyền có thể lây cho thai nhi.
Cần xét nghiệm máu khi khám tổng quát trước khi mang thai - Ảnh Internet
3. Xét nghiệm nước tiểu
Xét nghiệm nước tiểu giúp phát hiện những vấn đề về đường tiết niệu và các bệnh đường tình dục. Biết được các dấu hiệu bất thường của nước tiểu như vi khuẩn, đường, đạm, máu sẽ giúp đưa ra những giải pháp xử lý sớm trước khi mang thai .
Đồng thời thông qua việc xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm máu sẽ giúp chị em biết được những vấn đề về thận.
4. Khám dinh dưỡng trước khi mang thai
Việc kiểm tra dinh dưỡng của người phụ nữ sẽ giúp hạn chế những nguy cơ có thể mắc phải trong thai kì.
Việc thừa cân hay thiếu cân đều nguy hiểm như nhau, nếu thừa cân có thể dẫn tới nguy cơ thừa cholesterol, huyết áp cao dẫn đến sản giật.
Nếu người mẹ bị thiếu cân nguy cơ sảy thai, con nhẹ cân cao nên các cặp đôi đang mong con nên lên kế hoạch cân bằng hoặc bổ sung dinh dưỡng để có thể sinh con khỏe mạnh.
Khám dinh dưỡng trước khi mang thai là điều cần thiết - Ảnh Internet
5. Kiểm tra nhiễm sắc thể
Nhiễm sắc thể của bố mẹ ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của thai nhi, cho nên, trước khi mang thai, vợ chồng nên kiểm tra nhiễm sắc thể, xem thử nguy cơ mắc bệnh về di truyền khi sinh con là bao nhiêu. ≫> phòng xét nghiệm gentis
Đồng thời bác sĩ sẽ hỏi về tình trạng di truyền của cả hai vợ chồng, để đưa ra những phán đoán về tình trạng di truyền cho đời sau, khi đã có kết quả kiểm tra nhiễm sắc thể.
6. Siêu âm ổ bụng trước khi mang thai
Siêu âm ổ bụng là một phần không thể thiếu khi khám sức khỏe trước khi mang thai, đây là biện pháp chính xác nhất giúp cho bác sĩ nhận biết được những dấu hiệu bất thường như u nang buồng trứng, đa nang buồng trứng, u xơ... Từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời.
7. Kiểm tra các bệnh lý ở âm đạo
Các bệnh lý ở âm đạo như viêm, nhiễm trùng roi, nấm... Sẽ gây ra những tổn thương nhất định đối với tử cung dẫn đến nguy cơ khó thụ thai hoặc nhiễm khuẩn màng ối, sảy thai....
Chị em phụ nữ nên khám âm đạo định kì 6 tháng mỗi năm hoặc nên đi khám ngay khi phát hiện những biểu hiện lạ của âm đạo để có biện pháp kịp thời.
8. Kiểm tra tuyến giáp ở phụ nữ
Nếu người mẹ bị suy giảm chức năng tuyến giáp trong quá trình mang thai, sẽ dễ dẫn đến việc sinh con kém thông minh và chậm phát triển.
Những bệnh lý về tuyến giáp thường không có biểu hiện cụ thể nên khó nhận biết khiến chị em dễ dàng bỏ qua. Nên trước khi mang thai người phụ nữ nên kiểm tra tuyến giáp sớm để được điều trị kịp thời.
Kiểm tra tuyến giáp giúp ngăn ngừa sinh con kém thông minh - Ảnh Internet
Các cặp đôi cần khám tổng quát trước khi mang thai để có thể chuẩn bị kĩ lưỡng nhất cho một thai kỳ khỏe mạnh. Đồng thời, nhờ khám tổng quát sẽ có biện pháp can thiệp kịp thời trước khi xảy ra những vấn đề đáng tiếc có thể xảy ra trong quá trình mang thai. Hãy "hành động" ngay bây giờ, để bảo vệ sức khỏe cho vợ chồng bạn và cả những đứa con sau này nhé.

Thứ Năm, 18 tháng 4, 2019

Tìm hiểu những loại rau tốt nhất cho mẹ bầu

Rau là một loại thực phẩm không thể thiếu trong chế độ dinh dưỡng của phụ nữ mang thai. Chúng cung cấp nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất cần thiết cho thai kỳ. Vậy, bạn đã biết hết những loại rau tốt cho bà bầu chưa?>> NIPT - Illumina

Điểm danh các loại rau tốt nhất cho bà bầu

Mặc dù các thực phẩm như thịt, cá, trứng là nguồn cung cấp protein và các dưỡng chất dồi dào nhưng bạn cũng không nên bỏ qua những lợi ích mà rau xanh có thể mang lại. Hầu hết các loại rau đều rất tốt cho sức khỏe nhưng để đưa vào thực đơn cho bà bầu cần có sự lựa chọn kỹ lưỡng. MarryBaby gợi ý cho bạn những loại rau tốt cho bà bầu, thậm chí có thể được gọi là “siêu thực phẩm” cho thai kỳ.
Rau xanh luôn là luôn là lựa chọn hàng đầu cho chế độ ăn lành mạnh của con người
1. Súp lơ xanh
Đây là thực phẩm đứng đầu danh sách những loại rau tốt cho bà bầu, bởi súp lơ xanh chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho một thai kỳ khỏe mạnh như: vitamin K, C, magie, phốt pho, chất xơ, can-xi …
Không chỉ vậy, súp lơ cũng là nguồn hiếm hoi cung cấp một lượng dồi dào a-xít folic rất cần thiết cho bà bầu. Loại a-xít này có tác dụng ngăn ngừa dị tật ống thần kinh, tật nứt đốt sống ở thai nhi. Do đó, ngay trước khi mang thai và giai đoạn đầu thai kỳ người mẹ cần chủ động bổ sung nhiều a-xít folic hơn.
2. Cải xoăn
Không phải ngẫu nhiên mà cải xoăn được mệnh danh là “nữ hoàng rau xanh”. Hàm lượng beta-carotene, một dạng vitamin A trong cải xoăn nhiều hơn bất kỳ loại rau xanh nào khác. Thậm chí thành phần vitamin C còn nhiều hơn cả cam hay họ hàng cam quýt. Một chén rau cải xoăn chứa khoảng 3gr protein, vitamin C, canxi, kali cần thiết cho mẹ bầu.
Cải xoăn còn là nguồn thực phẩm cung cấp chất béo lành mạnh cho cơ thể, điều mà ít ai có thể ngờ đến. Theo nghiên cứu, cải xoăn có nhiều a-xít alpha-linoleic (ALA) và a-xít béo omega-3. Đây là hai loại chất béo lành mạnh cần thiết cho sức khỏe của não bộ và hệ tim mạch.
Chế độ dinh dưỡng cho bà bầu cần đa dạng và cân bằng các nhóm chất. Điều này hẳn mẹ bầu nào cũng thuộc nằm lòng. Tuy nhiên, đa dạng ra sao, cân...
3. Rau chân vịt
Rau chân vịt hay còn được gọi với tên thông thường là rau chân vịt hoặc cải bó xôi. Đây là loại rau vô cùng bổ dưỡng đối với phụ nữ mang thai. Nếu bỏ qua sẽ là một thiệt thòi rất lớn.
Thành phần trong rau chân vịt chứa hơn 35 loại vitamin và nhiều dưỡng chất thiết yếu rất tốt đối với cơ thể như: Vitamin A, K, D, E cùng các khoáng chất khác. Bên cạnh đó, rau chân vịt còn chứa sắt, omega-3, đặc biệt là a-xít folic cần thiết cho sự phát triển não bộ của thai nhi cũng như bảo vệ bé tránh khỏi các dị tật bẩm sinh.
Hơn nữa, bà bầu ăn nhiều rau chân vịt còn có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc các bệnh thai kỳ. Đồng thời hạn chế tình trạng tăng cân quá mức đồng thời giúp giảm nguy cơ sinh non và ngăn ngừa tiền sản giật.
4. Măng tây
Bà bầu ăn măng tây thường xuyên sẽ giúp phòng tránh cũng như điều trị bệnh táo bón hiệu quả nhờ hàm lượng chất xơ dồi dào có trong toàn bộ măng tây. Ngoài ra, thành phần măng tây còn có đạm, các khoáng chất cần thiết như kali, magie, canxi, kẽm… Đặc biệt rất giàu axit folic có lợi cho thai phụ cũng như sự phát triển của thai nhi.
Ngoài ra, măng tây còn có khả năng ngăn ngừa được bệnh đục thủy tinh thể, giúp cho đôi mắt bé khỏe mạnh hơn, sáng hơn nhờ có folacin.
5. Rau muống
Đây là loại rau phổ biến và được sử dụng một cách rộng rãi với thành phần gồm nhiều dưỡng chất quan trọng như: các amino axit, canxi, vitamin B, C… Đặc biệt, rau muống còn có hàm lượng chất xơ dồi dào rất tốt cho mẹ đang mang thai, ngăn ngừa nguy cơ bị táo bón trong thai kỳ, kích thích hỗ trợ hệ tiêu hoá hoạt động “trơn tru” hơn. Trong thành phần của rau muống còn có một chất tương tự insulin, rất có ích trong việc ngăn ngừa và điều trị chứng tiểu đường thai kỳ.
Rau muống còn là nguồn cung cấp chất sắt dồi dào, trong 100gr rau muống có khoảng 2,5mg sắt. Vì vậy, để tránh nguy cơ đối mặt với tình trạng thiếu máu trong suốt thai kỳ bầu nên bổ sung loại rau này trong khẩu phần ăn của mình.
Mặc dù tốt nhưng bạn cũng cần lưu ý trường hợp mẹ bị đau nhức xương khớp, bị gout hay viêm đường tiết niệu do sỏi thậnkhông nên ăn nhiều rau muống. Ngoài ra, để đảm bảo sức khoẻ mẹ không nên ăn sống hoặc rau chưa được nấu chín kỹ.
Các loại rau có màu xanh đậm chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho thai kỳ
Những loại rau bà bầu không nên ăn
Rau xanh luôn là thực phẩm hàng đầu trong chế độ ăn uống lành mạnh của con người. Tuy nhiên, đối với phụ nữ mang thai không phải loại rau nào cũng an toàn, vì vậy bên cạnh những loại rau tốt cho bà bầu bạn cần lưu ý tránh xa một số loại rau sau:
Rau ngót: Thành phần rau ngót có chất papaverin có thể gây ra hiện tượng co thắt tử cung dẫn đến sẩy thai, sinh non, tiêu chảy.
Rau sam: Bà bầu ăn nhiều rau sam trong những tháng đầu hoặc tháng cuối của thai kỳ có thể gây sẩy thai, sinh non rất nguy hiểm.
Rau chùm ngây: Mặc dù rau chùm ngây chứa rất nhiều dưỡng chất cần thiết cho thai kỳ nhưng chất Alpha-sitosterol lại làm cho cơ trơn của tử cung co lại khiến mẹ bị sẩy thai sớm.
Rau răm: Trong 3 tháng đầu bầu không nên ăn nhiều rau răm vì sẽ dẫn đến tình trạng thiếu máu.
Trên đây là một bài viết tổng hợp về những loại rau tốt cho bà bầu cũng như các loại rau không được “thân thiện” khi mang thai. Hy vọng sẽ giúp mẹ không tốn quá nhiều thời gian lựa chọn những “siêu thực phẩm” để có một thai kỳ khoẻ mạnh.

Bà bầu bị mắc bệnh trĩ có thể đẻ thường được hay không?

Bà bầu bị trĩ nên đẻ mổ hay đẻ thường tùy thuộc vào mức độ bệnh như thế nào. Đối với những bà bầu bị trĩ nhẹ thì có thể đẻ thường, tuy nhiên việc đẻ thường ít nhiều cũng gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày của mẹ đẻ.>> phòng xét nghiệm gentis

Có bầu bị mắc bệnh trĩ có thể sinh thường được không?

Bởi khi đẻ thường thì chắc chắn búi trĩ cũng sẽ thò xuống dài hơn hoặc vùng trĩ cũng sẽ tổn thương nặng hơn. Chính vì vậy, với những người bị trĩ mới sinh đẻ sẽ thường bị đau mỗi khi đi đại tiện.
Nếu bệnh ở giai đoạn nặng với các triệu chứng búi trĩ thò ra ngoài, táo bón, có thể có hiện tượng chảy máu, ngứa hậu môn và thai đã nhiều tuần tuổi thì cách tốt nhất là nên đẻ mổ.
Sở dĩ bà bầu bị trĩ nặng không nên đẻ thường là vì khi đẻ thường bà bầu sẽ phải rặn nhiều, dồn sức để rặn, từ đó búi trĩ nó sẽ tụt xuống làm cho bệnh càng ngày càng nặng thêm, rất nguy hiểm cho bà bầu.
Bệnh trĩ nguy hiểm đến mức làm mẹ không thể sinh thường>> dịch vụ sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT
Mẹ bầu bị trĩ có nguy hiểm không?
Theo các chuyên gia khoa sản, chị em bầu bí không nên quá chủ quan với căn bệnh này với tâm lý “sống chung với lũ”. Thường nguyên nhân gây trĩ cho chị em là táo bón.
Khi đó, phân chứa nhiều chất độc, không được thải ra ngoài sẽ bị trực tràng hút ngược vào cơ thể, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của mẹ và thai nhi.
Bên cạnh đó, khi có thai, cơ thể phụ nữ thường giữ lượng nước lớn, cơ nhão ra nhiều. Nếu bị trĩ, khi rặn đẻ có thể làm bệnh nặng thêm, khiến các sản phụ đau đớn và phải đối mặt với nhiều khó khăn sau sinh.
Bởi vậy, bác sĩ khuyến cáo, chị em cần hạn chế để xảy ra tình trạng trĩ khi mang thai và nếu bị, cần chữa trị ngay khi mới xuất hiện.
Cách ngăn ngừa bà bầu bị sa búi trĩ
Để ngăn ngừa bị trĩ khi mang thai, thai phụ có thể tham khảo những biện pháp sau:
Thai phụ cần chú ý tránh táo bón. Bà bầu bị táo bón sẽ làm đại tràng cứng và chuyển động khô khốc thì sẽ gây nhiều khó khăn khi thải phân và điều này góp phần gây ra bệnh trĩ.
Uống nhiều nước – ít nhất là 2,5 lít một ngày. Nước giúp giữ phân mềm và dễ thải ra ngoài.
Nước ép trái cây, trà thảo dược và các chất lỏng khác…có thể giúp bạn tránh táo bón.
Tránh ngồi xổm để vệ sinh trong thời gian dài. Hãy ở lại trong khoảng thời gian bạn cảm thấy cần nhưng tránh đặt áp lực không cần thiết, kéo dài lên ruột và trực tràng.
Đặt bàn chân của bạn trên một chiếc ghế khi bạn đi vệ sinh. Điều này giúp giảm áp lực lên khung chậu.
Tránh căng thẳng về việc đi vệ sinh. Nếu bạn cảm thấy không cần, hãy đứng dậy và ra khỏi nhà vệ sinh.
Đừng bỏ qua những cảm giác cần về việc cần phải làm sạch và rỗng trong ruột bạn. Tín hiệu này dẫn đến các vấn đề về táo bón. Theo thời gian, nó cũng ảnh hưởng đến những việc các nhịp điệu và cảm giác bị giảm vì ruột đã không làm việc hiệu quả như yêu cầu.
Hãy đảm bảo rằng chế độ ăn uống của bạn có nhiều chất xơ và thức ăn thô. Trái cây, rau, cám, yến mạch, ngũ cốc nguyên cám…có thể giúp tạo hình cho phân và dễ thải ra ngoài hơn.
Tránh ăn nhiều thịt đỏ, bánh mì trắng và thực phẩm đã chế biến kỹ. Chất xơ hoạt động giống như một cây chổi và giúp tránh tình trạng trì trệ trong thành ruột.

Thứ Tư, 17 tháng 4, 2019

Dị tật bẩm sinh bởi bất thường NST cùng biện pháp phòng ngừa

Mỗi năm ở Việt Nam có tới 41.000 trẻ sinh ra có dị tật bẩm sinh, tương đương cứ 13 phút lại có 1 trẻ mang dị tật được sinh ra. Trong đó nghiêm trọng nhất là các dị tật liên quan tới bất thường Nhiễm sắc thể (NST), trẻ mang bất thường NST thường chết sớm, không phát triển đầy đủ, mang dị tật suốt đời, thiểu năng trí tuệ… và do không thể điều trị nên thường được bác sĩ hướng dẫn chấm dứt thai kỳ khi được phát hiện.>> https://nipt.com.vn/goi-xet-nghiem-nipt-illumina

Tật bẩm sinh do bất thường NST và biện pháp phòng ngừa

Các loại bất thường NST được quan tâm và phổ biến nhất là Trisomy 21 gây hội chứng Down, Trisomy 13 (Patau), Trisomy 18 (Edwards) và các dị bội NST giới tính như: Hội chứng Turner (XO), Klinefelter (XXY), Siêu nữ (XXX), Jacobs (XYY),…
Các phương pháp xét nghiệm sinh hóa sàng lọc trước sinh nhiều bệnh viện đang sử dụng đã lỗi thời, độ chính xác rất thấp tuy nhiên vẫn được chỉ định do giá thành rẻ. Theo nhiều nghiên cứu, các xét nghiệm này bỏ sót 20% số trường hợp có dị tật và kết luận nguy cơ cao dẫn tới chọc ối “oan” 97%.
— xét nghiệm phát hiện nguy cơ dị tật thai do bất thường số lượng các nhiễm sắc thể 13, 18, 21, X và Y bằng cách thử máu mẹ. Để giúp các bạn hiểu rõ hơn xét nghiệm này (NK-NIPT), tôi xin tóm tắt lý do tại sao phải làm xét nghiệm NK-NIPT, nguyên tắc của xét nghiệm và các đặc trưng của NK-NIPT.
Tại sao phải làm xét nghiệm NIPT và nguyên tắc NIPT>> phòng xét nghiệm gentis
Để chẩn đoán xác định các dị tật thai thì phải lấy dịch ối trên người mẹ mang thai tối thiểu là 16 tuần rồi làm xét nghiệm qF-PCR hay FISH. Tuy nhiên đây là kỹ thuật xâm lấn và cũng có nguy cơ gây sẩy thai vì xuất huyết hay vì chạm trúng thai. Chính vì vậy trước khi chọc ối làm xét nghiệm xác định thì cần phải làm xét nghiệm sàng lọc. Xét nghiệm double test, triple test và siêu âm độ mờ da gáy cùng phối hợp tuổi thai và tuổi mẹ có giá trị sàng lọc nhưng độ đặc hiệu không cao, có nghĩa có nhiều ca bất thường trên double test và triple test cũng như độ mờ da gáy nhưng thai vẫn bình thường. Chính vậy có nhiều ca phải chọc ối làm xét nghiệm dù thai nhi bình thường.
Kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới (Next Generation Sequencing = NGS) đã cho phép không chỉ giải trình tự các đoạn DNA mục tiêu mà còn cho phép đếm có bao nhiêu trình tự của từng DNA mục tiêu. Do vậy nếu sử dụng NGS để giải trình tự các DNA tự do có nguồn gốc từ các NST ở trong máu mẹ, chúng ta sẽ không chỉ biết được trình tự mà còn đếm được ứng với từng NST mục tiêu, có bao nhiêu trình tự hiện diện trong máu mẹ, nhờ vậy mà biết được NST nào bị gia tăng hay giảm thiểu số lượng và từ đó có thể biết được thai nhi có nguy cơ đột biến số lượng NST nào. Đây chính là nguyên tắc của xét nghiệm NIPT trong phát hiện các sai lệch về số lượng NST có trong bào thai.
*U.S. National Library of Medicine. Genetics Home Reference. Accessed July 12, 2012
NK-NIPT cho được kết quả chính xác nồng độ DNA tự do của thai nhi có trong mẫu máu mẹ và chỉ phân tích các kết quả nào có nồng độ DNA tự do của thai nhi >4%. Nhờ vậy tránh được các trường hợp âm tính giả hay dương tính giả.
NK-NIPT có trang bị phần mềm trong server tại phòng thí nghiệm kết nối cloud với dữ liệu của công ty Bio-Capital để phân tích mà không cần gửi dữ liệu qua trung tâm khác để phân tích kết quả.

Thứ Ba, 16 tháng 4, 2019

Đo độ mờ da gáy ở tuần thai nào thì chuẩn xác

Đo độ mờ da gáy là một trong những cuộc kiểm tra quan trọng, nó giúp phát hiện thai nhi có khả năng mắc hội chứng Down hay không. Điều quyết định lần kiểm tra đó có thành công hay không còn phụ thuộc vào thời gian đo, vì sớm hay muộn quá đều không có kết quả như mong đợi.>> https://nipt.com.vn/gioi-thieu-nipt-illumina

Đo độ mờ da gáy trong khoảng tuần thai nào thì chính xác nhất

Thời điểm lý tưởng nhất để thực hiện là khi thai nhi được 11-14 tuần tuổi. Nếu qua khoảng thời gian này kết quả sẽ không được chính xác, còn sớm quá thì khoảng mờ chưa hình thành. Vì vậy mẹ bầu cần đặc biệt lưu ý khoảng thời gian này.
Đo độ mờ da gáy là gì?
Đo độ mờ da gáy hay còn gọi là đo khoảng sáng sau gáy là cách kiểm tra vùng da gáy của thai nhi để phát hiện sớm hội chứng down.
Xét nghiệm này thông thường được tiến hành qua phương pháp siêu âm vùng bụng của thai phụ, rất đơn giản, nhanh gọn hoàn toàn không gây nguy hiểm cho mẹ và bé.
Những trường hợp thai phụ có tử cung ngả sau hoặc thừa cân béo phì bác sĩ sẽ cần tiến hành siêu âm đầu dò để có kết quả do độ mờ da gáy chính xác nhất.
Đo độ mờ da gáy là phương pháp tiên tiến giúp mẹ biết rõ sức khỏe của bé
Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh sẽ tiến hành đo chiều dài từ đỉnh đầu đến cuối xương sống thai nhi và đo tiếp độ mờ da gáy.
Khoảng mờ này là đường trắng ở sau gáy thai nhi trong khi vùng xung quanh có màu tối sẫm hơn. Đây là lý do người ta còn gọi kỹ thuật đo độ mờ da gáy là đo khoảng sáng sau gáy.
Tại sao phải đo độ mờ da gáy?
Điều đầu tiên bạn cần biết rằng đo độ mờ da gáy là một xét nghiệm sàng lọc chứ không phải xét nghiệm chẩn đoán.
Độ mờ da gáy hay còn gọi là khoảng sáng da gáy hoặc nếp gấp da gáy sẽ giúp đánh giá xem thai nhi có khả năng mắc hội chứng Down hay không.
Tất cả thai nhi đều có một lớp chất lỏng dưới da ở mặt sau cổ, nhưng với những bé có nguy cơ mắc Hội chứng Down, lượng chất lỏng này thường nhiều hơn hẳn.>> illumina
Phương pháp này giúp mẹ an tâm là é có nguy cơ bị down hay không
Nếu độ mờ da gáy nằm trong giới hạn bình thường, bà bầu không cần làm thêm những chẩn đoán khác. Ngược lại, nếu vượt ngưỡng cho phép, bác sĩ có thể chỉ định bạn làm thêm một vài xét nghiệm để có kết quả chính xác hơn.
Kết quả đo độ mờ da gáy trở nên chính xác hơn khi kết hợp với xét nghiệm máu (Đo nồng độ beta-hCG tự do và một protein PAPP-A). Kiểm tra này được gọi là thử nghiệm kết hợp, tỉ lệ phát hiện hội chứng Down tăng lên khoảng 90%.
Siêu âm độ mờ da gáy khi nào chính xác nhất
Nhiều trường hợp mẹ bầu đi siêu âm cho kết quả thai nhi vẫn đang phát triển tốt, nhưng khi sinh ra chẳng may bé lại gặp vấn đề bất thường nào đó. Nguyên nhân có thể do mẹ đã bỏ qua thời điểm quan trọng cho các cuộc kiểm tra. Chính vì vậy, mẹ bầu cần lưu ý kiểm tra thai định kỳ theo sự hướng dẫn của bác sĩ, trong đó có siêu âm độ mờ da gáy.
Việc đo độ mờ da gáy được chỉ định bắt buộc thực hiện ở tuần 11-14 của thai kỳ. Theo các chuyên gia nếu đo quá sớm, da gáy sẽ rất mờ vì thai nhi lúc này còn quá nhỏ.
Nếu để quá 14 tuần, kết quả độ mờ da gáy lại trở về mức bình thường, bởi sau 14 tuần bất kỳ chất lỏng gáy dư thừa sẽ được hấp thụ bởi hệ thống bạch huyết của bé.
Lúc này, kết quả siêu âm đo độ mờ da gáy không còn ý nghĩa.

Quả óc chó & những ích lợi dành cho mẹ bầu

Ai cũng biết quả óc chó là loại hạt dinh dưỡng rất tốt cho các mẹ bầu. Nhưng nên ăn vào tháng thứ mấy là tốt nhất thì chưa ai biết hoặc có biết thì chưa rõ ràng và đầy đủ.>> https://nipt.com.vn/goi-xet-nghiem-nipt-illumina

Quả óc chó & những lợi ích dành cho bà mang thai

Óc chó vốn là loaị quả không hề rẻ, đã vậy lại khó ăn. Vì vậy các mẹ nên tìm hiểu giá trị của loại hạt này cũng như tập trung ăn vào những thời điểm vàng để đạt kết quả tốt nhất nhé!
Lợi ích của quả óc chó đối với mẹ bầu và thai nhi
Các bác sĩ đều khẳng định rằng hạt óc chó là thực phẩm hàng đầu dành cho bà bầu bởi hàng loạt lợi ích:
Quả óc chó là thực phẩm rất tốt cho mẹ bầu vài thai nhi
Axit béo omega 3 trong quả óc chó giúp cho não bộ của bé phát triển tốt hơn, giúp mẹ tăng cường trí nhớ và nhận thức, tránh trầm cảm trong và sau khi sinh.
Tác dụng của loại hạt này với mẹ bầu phải kể đến đó là giúp cho mẹ bầu ngăn ngừa tiểu đường thai kỳ nếu sử dụng đúng cách.
Giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, ngăn ngừa nhiều bệnh cho mẹ và bé nhờ các thành phần chống oxy hóa trong quả óc chó.
Phòng tránh táo bón
Giúp mẹ bầu có một giấc ngủ sâu
Những khoáng chất quan trọng trong hạt như kẽm, đồng, mangan giúp bé phát triển một cách toàn diện
Thời điểm vàng để mẹ bầu ăn quả óc chó
Trước khi mang thai 3 tháng
Để có 1 thai kỳ khỏe mạnh, các mẹ bầu tương lai nên cung cấp các dưỡng chất như Axit Folic, Sắt, Vitamin, canxi, omega-3,…
Trong đó, omega-3 là dưỡng chất không thể thiếu trong quá trình phát triển trí não của thai nhi. Đặc biệt, quả óc chó hàm lượng omega-3 cao gấp 3 lần cá hồi, nên việc sử dụng trước khi mang thai là vô cùng hiệu quả.
Giai đoạn chuẩn bị này, hai vợ chồng chỉ cần ăn 3-4 quả mỗi ngày là có thể cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cũng như tăng khả năng thụ thai.
Nếu ăn quả óc chó trước khi mang thai, mẹ còn có thể tăng cơ hội thụ thai
3 tháng cuối thai kỳ>> https://nipt.com.vn/
Nếu trong quá trình mang thai, mẹ sử dụng quả óc chó thường xuyên sẽ mang lại tác dụng vô cùng to lớn.
Đặc biệt trong 3 tháng cuối thai kỳ, bà bầu nên ăn loại hạt này thường xuyên hơn vì nó giúp tăng cường tổng hợp sữa mẹ, gia tăng chất lượng sữa chuẩn bị cho giai đoạn bé chào đời, chống tiền sản giật sau sinh.
Lưu ý, ngoài 2 thời điểm “vàng” trên thì suốt thai kỳ mẹ cũng nên sử dụng quả óc chó để bổ sung vitamin, canxi, giúp thai nhi phát triển khỏe mạnh và thông minh hơn.
Ngoài ra, khi ăn quả óc chó đều đặn giúp kích thích thần kinh, lưu thông máu giúp bà bầu ngủ ngon hơn, giảm stress, ngăn chặn bệnh tiểu đường trong thời gian thai kỳ, tránh táo bón, đẹp da…
Bà bầu đừng quên ăn các loại hạt giàu dinh dưỡng Không chỉ làm đa dạng hóa thực đơn của các mẹ bầu, những loại hạt giàu dinh dưỡng còn mang đến năng lượng và sức khỏe, vẻ đẹp cho các mẹ trong suốt thai kỳ của mình.
Phụ nữ mang thai nên ăn mấy quả óc chó một ngày?
Các bác sỹ chuyên khoa khuyên rằng, bà bầu sử dụng 4 đến 5 quả óc chó/ngày là an toàn và mang lại hiệu quả cao nhất.
Trong quả có nhiều chất béo, nhiều dầu, năng lượng là rất lớn nên việc ăn nhiều quả óc chó trong 1 ngày sẽ gây ra tác dụng ngược, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của mẹ và bé.
Đặc biệt với các mẹ trước đây dị ứng với quả óc chó tuyệt đối không được sử dụng trong quá trình mang thai.
3 tháng cuối kỳ, mẹ nên tăng cường 8-10 quả một ngày để tăng chất lượng sữa
Nhìn chung, quả óc chó là loại thực phẩm có nhiều lợi ích trong cả thai kỳ. Mẹ hãy chú ý bổ sung đầy đủ để con yêu thông minh khỏe mạnh khi chào đời!

Thứ Hai, 15 tháng 4, 2019

Các lưu ý cần thiết nhất cho mẹ bầu khi bị đau hông trái

Tình trạng bà bầu bị đau hông trái là hiện tượng khá phổ biến. Tuy không nguy hiểm nhưng lại gây cảm giác khó chịu, bất tiện trong sinh hoạt của mẹ bầu.>> phòng xét nghiệm gentis

Các chú ý quan trọng nhất cho mẹ bầu khi bị đau hông trái

Hiểu rõ nguyên nhân khiến bà bầu bị đau hông trái, cũng như phương pháp cải thiện sẽ giúp chị em có thai kỳ khỏe mạnh, thoải mái hơn.
Bà bầu bị đau hông trái do đâu?
Khi bắt đầu bước vào thời kỳ thai nghén, cơ thể người mẹ có rất nhiều sự thay đổi. Một trong những số đó là tình trạng đau hông trái.

Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là do tử cung lớn dần lên gây áp lực lên dây thần kinh hông. Đây là dây thần kinh lớn nhất trong cơ thể chạy từ tử cung đến chân chi phối hoạt động của phần thân dưới. Bởi vậy khi tử cung lớn lên, sức ép lên dây thần kinh này càng lớn gây nên những cơn đau hông vô cùng khó chịu.
Dây thần kinh bị chèn ép khiến vùng hông bị đau
Nguyên nhân thứ hai khiến bà bầu bị đau hông trái là do đứng lên, ngồi xuống quá nhiều. Thai nhi đạp hay thúc đầu xuống gây những cơn co ở tử cung.
Thiếu canxi do cơ thể phải nuôi dưỡng thai nhi hay tăng cân quá đà gây áp lực lên khớp háng cũng là nguyên nhân gây nên những cơn đau nhức hông.
Theo thống kê thì những người lao động chân tay, thừa cân, mang đa thai hoặc có tiền sử đau hông sẽ rất dễ mắc phải tình trạng này.
Cách cải thiện tình trạng đau hông trái ở bà bầu
Dù những cơn đau hông không gây nguy hiểm đến sức khỏe của mẹ và bé nhưng sẽ gây cảm giác khó chịu, ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày. Vì thế nếu bà bầu bị đau hông bên trái thì nên thực hiện các biện pháp sau để cải thiện:
Luyện tập thể dục thể thao nhẹ nhàng
Điều này sẽ giúp cơ thể được thả lỏng một cách thoải mái. Bà bầu nên chọn các môn như bơi lội, đi bộ, yoga cho bà bầu… Kết hợp massage thư giãn nhẹ nhàng, ngâm mình với nước ấm.
Việc luyện tập còn giúp kiểm soát cân nặng, giảm phù nề và tăng cường ô-xy cho cơ thể. Nhiều nghiên cứu còn cho thấy vận động điều độ sẽ kích thích thai nhi thay đổi vị trí, giảm áp lực lên xương chậu
Luyện tập thể dục, thể thao giúp giảm các cơn đau
Tránh làm việc nặng>> Gói NIPT - illumina Cao Cấp
Việc bà bầu bị đau hông phái bên trái một phần nguyên nhân là do khớp xương bị ảnh hưởng. Bởi vậy, phụ nữ mang thai không nên vận động quá mạnh, khiêng vật nặng.
Tránh ngồi xổm và gập người
Điều này sẽ giúp xương chậu không phải chịu thêm áp lực. Nên ngồi trên ghế, lưng thẳng và tựa vào mặt phẳng.
Tuyệt đối không đi giày cao gót
Điều này sẽ khiến cơ thể mất cân bằng, xương chậu nghiêng làm vùng hông bị đau. Đặc biệt nó còn gây nguy hiểm cho thai nhi nếu bị trượt ngã. Ngoài ra, bà bầu cũng không nên mang giày, dép quá chật làm sưng kẽ chân. Tốt nhất mẹ bầu nên chọn loại đế bằng, phù hợp với kích thước chân.
Chế độ ăn uống
Như đã nói ở trên việc thiếu canxi sẽ khiến bà bầu bị đau hông trái, khớp háng. Bởi vậy, thai phụ cần chú ý bổ sung canxi thông qua các thức ăn như tôm, cua… kèm theo các chất cần thiết như sắt, vitamin D, A, C…
Cung cấp đầy đủ canxi qua các bữa ăn
Biện pháp giúp giảm đau hông tức thời
Nằm xuống nghỉ ngơi, bà bầu bị đau hông trái sẽ nằm nghiêng về bên trái
Nếu phải đứng liên tục thì nên dồn trọng tâm vào một chân rồi thay đổi liên tục khi mỏi
Đi bộ nhẹ nhàng vào buổi tối để tránh đau hông lúc ngủ
Thay đổi tư thế ngủ nghiêng về bên phải, kết hợp kê gối nhỏ ở vùng hông
Dùng đai hỗ trợ nâng bụng để giảm áp lực lên vùng hông
Sử dụng gạc ấm đắp lên vùng hông bị đau
Thực hiện các bài tập thể dục giảm đau hông theo hướng dẫn của chuyên gia
Nếu bà bầu bị đau hông trái quá nặng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để sử dụng thuốc giảm đau.
Bà bầu bị trào ngược dạ dày, nguyên nhân và cách khắc phục. Bà bầu bị trào ngược dạ dày sẽ gặp phải cảm giác khó chịu, chán ăn ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của thai nhi.
Tuy bà bầu bị đau hông bên trái là biểu hiện bình thường. Nhưng trong 3 tháng đầu một số trường hợp đau hông kèm các biểu hiện sau cần được xem là dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm:
Đau hông trái dữ dội, cơn đau xuất hiện liên tục, xâm lấn sang vùng bụng trên hoặc dưới
Chảy máu âm đạo
Phần thắt lưng bị mỏi, khó chịu
Thường xuyên chóng mặt, mệt mỏi
Không cảm nhận được sự xuất hiện của thai nhi
Vì vậy, khi bà bầu bị đau hông trái và kèm theo những biểu hiện trên cần được theo dõi, thực hiện các biện pháp chữa trị kịp thời để giúp cải thiện tình trạng sớm nhất.

Thứ Sáu, 12 tháng 4, 2019

Đẩy lùi nguy cơ tiểu đường khi có bầu

Ngày 24-2-2019, bệnh viện Quốc Tế Mỹ (AIH) phối hợp cùng MarryBaby tổ chức lớp học tiền sản chuyên đề Dinh dưỡng phòng ngừa tiểu đường thai kỳ. Lớp học được Thạc sĩ - Bác sĩ Trưởng khoa Dinh dưỡng Bệnh viện AIH - Trần Thị Ngọc Châu hướng dẫn.>> https://nipt.com.vn/goi-xet-nghiem-nipt-illumina

Hạn chế khả năng tiểu đường khi có mang

100 cặp bố mẹ hào hứng tham gia lớp học đã có thêm kiến thức chăm sóc mẹ bầu trong thai kỳ và phòng ngừa bệnh tiểu đường thai kỳ.

Những kiến thức phổ thông về tiểu đường thai kỳ
1. Insulin giúp kiểm soát lượng đường huyết trong cơ thể nhưng khi mang thai một số hormone khác cần thiết cho sự phát triển của bé được tiết ra khiến insulin hoạt động không hiệu quả dẫn đến bệnh tiểu đường thai kỳ.
Theo tổ chức Y Thế Giới tiểu đường thai kỳ có thể xảy ra bất kỳ lúc nào nhưng thường gặp ở những tháng cuối thai kỳ, đặc biệt là ở tuần thai 24 – 28.
2. Để kiểm tra chỉ số đường huyết, mẹ sẽ trải qua 3 lần xét nghiệm và thực hiện khi đang đói:
Xét nghiệm 1: Nếu đường huyết trên 5.1mmol/l hoặc trên 92mg/dl, bác sĩ sẽ chẩn đoán mẹ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ. Nếu kết quả nhận được thấp hơn chỉ số này, vẫn chưa đủ để kết luận mẹ không có nguy cơ tiểu đường thai kỳ.
Xét nghiệm 2: Mẹ sẽ được uống nước đường với 75gr glucose (đường đơn) để làm xét nghiệm lần 2, sau đó kiểm tra lượng đường huyết 1 giờ sau khi uống nước đường. Nếu kết quả lớn hơn 10mmol/l hoặc 180mg/dl thì bác sĩ sẽ chẩn đoán mẹ mắc bệnh.
Xét nghiệm 3: Xét nghiệm này được thực hiện 2 giờ sau khi uống nước đường, nếu kết quả lớn hơn 8.5mmol/l hoặc 150mg/dl thì nguy cơ mắc bệnh của mẹ đã rõ ràng.
3. Ảnh hưởng của tiểu đường thai kỳ đến mẹ và bé:
Ảnh hưởng đến thai nhi: Bé sẽ bị thừa cân, dễ hạ đường huyết sau sinh, nguy cơ bị tiểu đường tuýp 2.
Ảnh hưởng đến mẹ: Nguy cơ bị tiền sản giật, sinh mổ, mẹ dễ mắc tiểu đường tuýp 2
Nguyên nhân dẫn đến tiểu đường thai kỳ
Yếu tố di truyền
Các nguyên cứu lâm sàng cho thấy người châu Á, đặc biệt Nam Á có nguy cơ mắc tiểu đường cao. Người có tiền sử bệnh tiểu đường tuýp 2 sẽ dễ mắc tiểu đường thai kỳ.
Yếu tố bệnh sử
Nếu mẹ đã từng sinh bé lớn hơn 4 – 5kg sẽ có nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ khi sinh con lần 2. Đặc biệt, trong lần mang thai trước nếu mẹ đã mắc tiểu đường thai kỳ thì mẹ sẽ dễ mắc bệnh ở lần tiếp theo.
Yếu tố dinh dưỡng
Thói quen ăn uống không lành mạnh, thích ăn vặt và ăn món ngọt: Đường đơn trong những thực phẩm này hấp thụ trực tiếp vào cơ thể khiến đường huyết tăng nhanh.
Ít ăn trái cây, rau xanh: Nếu chỉ ăn tinh bột và thịt, men tiêu hóa tác động trực tiếp lên tinh bột sẽ giải phóng đường rất nhanh. Vì vậy, bữa ăn đầy đủ rau, trái cây, chất xơ sẽ giúp làm chậm quá trình giải phóng đường của men tiêu hóa, giúp đường được đưa vào máu chậm hơn.
Bác sĩ Châu khuyến cáo mẹ bầu: “Các nguyên nhân gây tiểu đường thai kỳ về di truyền và bệnh sử không thể tác động được nhưng nguyên nhân về dinh dưỡng có thể điều chỉnh được để ngăn ngừa và điều trị bệnh”.
Thạc sĩ – Bác sĩ Trưởng khoa Dinh dưỡng bệnh viện Quốc Tế Mỹ – Trần Thị Ngọc Châu
Các nguyên tắc dinh dưỡng tránh tiểu đường thai kỳ
Thay đổi thói quen ăn uống
Mẹ nên giảm số bữa ăn, không nên ăn những thực phẩm có chỉ số đường huyết cao, ăn đầy đủ dinh dưỡng, ăn bổ sung rau, củ quả…
Ưu tiên nhóm thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp
Thực phẩm chỉ số đường huyết cao: Cơm trắng, khoai tây, bánh mì trắng, mì trứng, trà sữa, bánh ngọt, trái vải đóng hộp, dưa hấu, đường,…
Thực phẩm chỉ số đường huyết trung bình: Cháo, bún, phở, khoai lang, khoai môn, khoai mỡ, quả sa kê, vải tươi, nho khô, việt quất, sơ-ri, đu đủ, củ dền, bí đỏ, sữa đặc có đường, si-rô, mật ong, đường thốt nốt,…>> xét nghiệm quốc tế gentis
Thực phẩm chỉ số đường huyết thấp: Gạo lứt, gạo nếp than, mì ý, bắp, khoai mì, hầu hết các loại rau củ, các loại hạt, sữa tươi, phô-mai,…
Duy trì bữa ăn lành mạnh
Ăn đầy đủ, cân bằng và đa dạng 5 nhóm thực phẩm gồm đạm, tinh bột, rau, trái cây, sữa. Mỗi nhóm thực phẩm nên ăn bằng ¼ đĩa thức ăn trong 1 bữa. Lượng trái cây có thể ít hơn rau, đạm có thể ít hơn tinh bột và tinh bột thì cần phải ngang bằng với rau.
Ăn theo nguyên tắc cầu vồng dựa trên màu sắc của loại thực phẩm trong tự nhiên để tăng tính đa dạng của bữa ăn, không nên chỉ ăn một loại thực phẩm.
Kiểm soát cân nặng
Trước tiên mẹ cần kiểm tra tình trạng dinh dưỡng của mẹ trước khi mang thai dựa trên chỉ số BMI.
Theo khuyến cáo của Bộ Y Tế Việt Nam năm 2018 mẹ nên kiểm soát cân nặng như sau:
Nếu trước khi mang thai mẹ đang trong tình trạng suy dinh dưỡng (BMI=18.5) thì cần tăng cân nhiều. Mẹ nên tăng 0,4 – 0,6kg/tuần và tăng 12 – 18kg trong suốt thai kỳ.
Với các mẹ có chỉ số BMI bình thường từ 18,5 – 23 thì nên tăng từ 0,4 – 0,5kg/tuần và trong suốt thai kỳ nên tăng 11 – 16kg.
Các mẹ thừa cân cũng vẫn nên tăng cân từ 0.2 – 0.3kg với tổng cân nặng suốt thai kỳ tăng từ 5 – 9kg.
Định lượng 1 bữa ăn/ngày cho mẹ bầu
Đối tượng: Mẹ bầu, nhân viên văn phòng, có chiều cao 1,55m
Một bữa ăn bình thường khi chưa mang thai
Năng lượng cần cho 1 ngày: 1600kcal
Tinh bột: 150gr/ngày tương đương 1 chén cơm
Rau: 100gr/ngày tương đương 1 chén rau
Đạm: 80gr/ngày tương đương khối lượng thịt bằng khoảng 1 bàn tay
Trái cây: 100gr/ngày tương đương ½ trái táo
Sữa: 1 ly hoặc 1 hộp sữa/ngày nên chọn loại không đường và ít béo có thể thay thế bằng sữa chua
Một bữa ăn cho mẹ bầu
Mẹ cần tăng đều lượng thức ăn của 5 nhóm thực phẩm để đảm bảo tính cân bằng của bữa ăn.
3 tháng đầu thai kỳ mẹ cần tăng 50kcal
Tinh bột: 150gr/ngày
Rau: 100gr/ngày tương đương 1 chén rau
Trái cây: cần tăng thêm 100gr tương đương với ½ trái táo
Thịt: 80gr/ngày
Sữa: 1 ly hoặc 1 hộp sữa/ngày nên chọn loại không đường và ít béo có thể thay thế bằng sữa chua
3 tháng giữa thai kỳ mẹ cần tăng 250kcal
Tinh bột: cần tăng thêm ½ chén cơm nên tăng vào bữa sáng và bữa trưa
Rau: tăng thêm ½ chén rau
Trái cây: thêm ½ trái táo
Thịt: tăng thêm 60gr/ngày
Sữa: tăng thêm 1 hộp sữa hoặc 1 hũ sữa chua
3 tháng cuối thai kỳ cần tăng 450kcal
Tinh bột: Tăng thêm 1 chén cơm
Rau: Tăng thêm 1 chén rau
Thịt: tăng 120gr/ngày
Sữa: 1 hộp sữa hoặc 1 hũ sữa chua
Mẹ nên kết hợp tăng cường vận động với những động tác nhẹ, phù hợp với mẹ bầu để tiêu hao lượng đường dự trữ trong cơ thể sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ bệnh tiểu đường thai kỳ.
Sau khi được bác sĩ Châu cung cấp kiến thức, bố mẹ được làm bài tập thực hành ngay tại lớp và nhận quà từ nhà tài trợ.